Đăng nhập tài khoản
Nhập email và mật khẩu của bạn:
Khách hàng mới? Tạo tài khoản
Quên mật khẩu?
Khôi phục mật khẩu
Nhập email của bạn:
Bạn đã nhớ mật khẩu?
Giỏ hàng
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
Nhập email và mật khẩu của bạn:
Khách hàng mới? Tạo tài khoản
Quên mật khẩu?
Nhập email của bạn:
Bạn đã nhớ mật khẩu?
Giỏ hàng
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
CAO VỎ CÂY LIỄU TRẮNG - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT
- Tên Khoa Học: Salix alba L. Salicaceae.
- Thuộc Họ: Họ Salicaceae (họ Liễu và Dương).
- Thuộc tính:
Cây liễu trắng là một loài liễu có nguồn gốc từ châu Âu, Tây và Trung Á. Tên “liễu trắng” bắt nguồn từ màu trắng ở mặt dưới của lá.
Liễu trắng là một loại cây rụng lá có kích thước trung bình đến lớn, cao tới 10 – 30m, thân cây có đường kính tới 1m và tán không đều, thường nghiêng ngả.
Vỏ cây có màu nâu xám, nứt sâu ở những cây già. Các chồi ở các loài điển hình có màu nâu xám đến nâu xanh. Lá nhạt hơn hầu hết các loại liễu khác, do có một lớp lông tơ rất mịn, màu trắng, đặc biệt ở mặt dưới bao phủ; chúng dài 5 – 10cm và rộng 0,5 – 1,5cm.
Hoa thường nở vào đầu mùa xuân, và được thụ phấn bởi côn trùng.
Phân bố, thu hái, chế biến
Họ Salicaceae (họ Liễu và Dương) bao gồm các chi Populus (dương) và Salix (Liễu), phổ biến ở các vùng ôn đới phía Bắc. Hiện nay, họ Salicaceae hiện bao gồm khoảng 56 chi và 1.220 loài.
Các loài Salix phân bố rộng rãi ở Châu Phi, Bắc Mỹ, Châu Âu và Châu Á. Các loài Salix là cây mọc nhanh, cây bụi hoặc cây thân giả; chúng có thể chịu được nhiều loại thời tiết khác nhau hơn các loài Populus, vì chúng phát triển ở các vùng ôn đới, cận nhiệt đới và nhiệt đới.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng của cây Liễu trắng là vỏ cây.
- Thành phần hóa học:
Thành phần hóa học của cây Liễu trắng quan trọng nhất là salicin (tiền chất của acid salicylic, hoạt chất có tác dụng giảm đau hạ sốt, kháng viêm).
Ngoài ra còn có các thành phần khác như:
Flavonoid, tannin, chalcones, catechin, procyanidins và anthocyanins, acid phenolic, ở dạng tự do hoặc được este hóa, như benzyl, cinnamyl hoặc phenyl etyl este.
Các acid thơm là dẫn xuất acid benzoic hoặc acid cinnamic: Dẫn xuất acid benzoic như p-hydroxybenzoic, p-anisic, gallic, salicylic, gentisic, vanillic, 2-amino-3-metoxy benzoic và acid protocatechuic, trong khi dẫn xuất acid hydroxycinnamic như p- acid coumaric, caffeic, isoferulic và ferulic.
Dẫn xuất của lignan như sisymbrifolin đã được phân lập từ vỏ của cây Liễu trắng.
Tác dụng giảm đau nhức (xương khớp, đau bụng kinh), giảm viêm nhiễm.
Tác dụng kháng viêm, giảm đau
Các loài Salix khác nhau và các hợp chất phân lập như acid salicylic và salicin là một chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý chính trong Salix và thủy phân trong đường tiêu hóa để tạo thành salicyl và d-glucose. Sau khi hấp thu, chất này bị oxy hóa thành acid salicylic có hoạt tính ức chế cyclooxygenase (COX I, II).
Sau khi ăn vỏ cây Liễu, glycoside salicin được chuyển hóa trong ruột thành saligenin, sau đó được chuyển hóa để tạo ra acid salicylic. Tại thời điểm này, sự đào thải trở nên giống như đối với aspirin (acid acetylsalicylic). Cũng như aspirin, vỏ cây Liễu thể hiện đặc tính giảm đau, hạ sốt và chống viêm. Sự kết tập tiểu cầu có thể bị ức chế bởi vỏ cây Liễu, nhưng ở mức độ thấp hơn so với aspirin.
Ngoài ra vỏ cây Liễu trắng còn có tác dụng chống oxy hóa, chống ung thư, độc tế bào, chống đái tháo đường, kháng khuẩn, chống béo phì, bảo vệ thần kinh và bảo vệ gan.
Với đau thắt lưng, có bằng chứng chứng minh rằng liều 240mg salicin làm giảm các đợt cấp của đau lưng mãn tính và cho kết quả tương tự như 12,5mg rofecoxib.
Với viêm xương khớp, chiết xuất vỏ cây Salix cho thấy lợi ích trong việc giảm đau của viêm xương khớp hông và đầu gối. Sau 3 tuần, kết quả tương đương với điều trị tiêu chuẩn và sau 6 tuần, kết quả với Salix vượt trội hơn so với điều trị tiêu chuẩn.
Tác dụng kháng khuẩn
Chiết xuất methanol từ vỏ cây Liễu trắng có tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn S. Mutans, S. aureus Lactobacillus sp với nồng độ ức chế tối thiểu MIC = 125μg/ml (Lactobacillus). Hơn nữa, nó cũng thể hiện khả năng chống lại Staphylococcus aureus ở mức trung bình nhưng ít hoạt động nhất được quan sát thấy chống lại E. Coli.
Trị mụn cóc
Ở miền trung nước Ý, vỏ cây Liễu khô được dùng bôi ngoài da để điều trị mụn cóc.
Đăng kí thông tin thành công
Cảm ơn bạn đã để lại thông tin
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất
Thông báo sẽ tự động tắt sau 5 giây...
Cảm ơn bạn đã để lại thông tin
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất
Thông báo sẽ tự động tắt sau 5 giây...