Cao Nhục Thung Dung

Công ty Cổ phân Thiên Việt Nhật

Cao Nhục Thung Dung

Mô tả

CAO NHỤC THUNG DUNG - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT 

1. Mô tả dược liệu:

Tên Gọi Khác: Thung dung, Đại vân, Hắc tư lệnh, Nhục tùng dung, Địa tinh, Tung dung, Kim duẩn.

Tên Khoa Học: Cistanche deserticola Y.C. Ma.

Thuộc Họ: Nhục thung dung (Orobranhaceae).

Thuộc tính: 

Nhục thung dung (Cistanche deserticola Y.C. Ma) không phải là thực vật đơn thuần. Đây là một loại cây ký sinh, sống nhờ vào một thân cây chủ khác. Vào mùa xuân, mầm cây Nhục thung dung sẽ đâm thủng mặt đất, mọc nhô lên cao trông giống như một cái chày, đầu hơi nhọn, bên trên có phủ một lớp vải màu vàng, lóng lánh dưới ánh nắng mặt trời.

Thân cây Nhục thung dung thường cao khoảng 15 – 30 cm. Có trường hợp cây cao đến vài mét.

Hoa thường nở vào tháng 5, tháng 6 sẽ ra hoa dày đặc. Hoa mọc từ phần ngọn cây có màu vàng nhạt, hình chuông, xẻ 5 cánh, đỉnh hoa màu vàng hoặc tím nhạt.

Nhục thung dung kết quả vào cuối tháng 6, đầu tháng 7. Quả nhỏ li ti và có màu xám.

Phân bố

Nhục thung dung là vị thuốc phân bố là vùng núi cao, râm, mát như vùng Thiểm Tây, Cam Túc (Trung Quốc). Ngoài ra, vị thuốc còn được tìm thấy ở Mông Cổ, Nhật Bản, Hàn Quốc.

Tại Việt Nam vị thuốc hiếm thấy được tìm thấy. Tuy nhiên, một số tình như Lào Cai, Hòa Bình, Tuyên Quang, Lai Châu có thể có Nhục thung dung.

Bộ phận dùng

Phần rễ phát triển thành củ của Nhục thung dung được sử dụng để làm thuốc. Những củ to, mềm, có nhiều dầu, bên ngoài có vỏ mịn, màu đen được xem là chất lượng tốt.

Thu hái – Sơ chế

Thu hái Nhục thung dung vào mùa xuân hoặc mùa thu đều được. Mùa xuân sau khi hái thuốc, để trên mặt đất phơi khô, gọi là Điềm Đại Vân. Mùa thu hái thuốc về, chọn những cây to cho vào thùng muối, để qua 1 năm lấy ra phơi khô được gọi là Diêm Đại Vân.

- Thành phần hóa học:

Nhục thung dung có chứa các thành phần hóa học như:

Boschnaloside, Orobanin, Epilogahic axit, Bbetaine

Nhiều loại axit hữu cơ và trên 10 axit amin

Chứa một lượng nhỏ Alkaloid.

2. Tác dụng của Dược liệu Nhục Thung Dung

Tính vị

Vị ngọt, hơi ôn (theo Bản Kinh).

Vị mặn, hơi ngọt, cay, chua nhẹ, tính ôn (theo Cảnh Nhạc Toàn Thư).

Vị mặn, chua, không chứa độc tố (theo Danh Y Biệt Lục).

Vị ngọt, mặn, hơi chua, tính ấm (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Vị ngọt, mặn, tính ôn nhẹ (theo Trung Dược Học).

Vị mặn, chua, ngọt, tính ôn (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).

Qui kinh

Qui vào kinh Thận và Đại tràng.

 

Tác dụng dược lý và chủ trị

Theo Đông y, Nhục thung dung có tính ôn thận, tốt cho đại tràng. Một số tác dụng phổ biến như sau:

  • Ích tinh, kéo dài tuổi thọ, bổ thận, tráng dương, điều trị phụ nữ bị băng huyết (Theo Dược Tính Bản Thảo).
  • Thông nhuận ngũ tạng, làm ấm gối, lưng (theo Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
  • Bổ thận dương, ích tinh huyết, nhuận tràng, thông tiện (theo Trung Dược Học).
  • Bồi bổ Mệnh môn, tư nhuận ngũ tạng, ích tủy cân, hoạt đại tiện (theo Dược Tính Bản Thảo).
  • Bổ thận dương, thông nhuận đường ruột (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).

Chủ trị:

  • Điều trị khí hư, huyết hàn, thấp nhiệt (chân tay lạnh, thiếu khí huyết)
  • Ôn thận, tráng dương
  • Nhuận tràng thông tiệns
  • Chữa thận hư, di tinh, liệt dương, yếu sinh lý, xuất tinh sớm, đau lưng mỏi gối, thường hay tiểu đêm.
  • Chữa vô sinh, suy giảm sinh lý, giảm ham muốn tình dục.
  • Điều trị tiểu buốt, tiểu dắt, dị niệu.
  • Điều trị táo bón do khí huyết hư.

Cách dùng và liều lượng

Dùng độc vị hoặc kết hợp với nhiều loại thuốc khác. Liều lượng phụ thuộc vào bài thuốc và mức độ nghiêm trọng của bệnh lý.

 

Sản phẩm đã xem