Đăng nhập tài khoản
Nhập email và mật khẩu của bạn:
Khách hàng mới? Tạo tài khoản
Quên mật khẩu?
Khôi phục mật khẩu
Nhập email của bạn:
Bạn đã nhớ mật khẩu?
Giỏ hàng
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
Nhập email và mật khẩu của bạn:
Khách hàng mới? Tạo tài khoản
Quên mật khẩu?
Nhập email của bạn:
Bạn đã nhớ mật khẩu?
Giỏ hàng
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
CAO NHỤC THUNG DUNG - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT
- Tên Gọi Khác: Thung dung, Đại vân, Hắc tư lệnh, Nhục tùng dung, Địa tinh, Tung dung, Kim duẩn.
- Tên Khoa Học: Cistanche deserticola Y.C. Ma.
- Thuộc Họ: Nhục thung dung (Orobranhaceae).
- Thuộc tính:
Nhục thung dung (Cistanche deserticola Y.C. Ma) không phải là thực vật đơn thuần. Đây là một loại cây ký sinh, sống nhờ vào một thân cây chủ khác. Vào mùa xuân, mầm cây Nhục thung dung sẽ đâm thủng mặt đất, mọc nhô lên cao trông giống như một cái chày, đầu hơi nhọn, bên trên có phủ một lớp vải màu vàng, lóng lánh dưới ánh nắng mặt trời.
Thân cây Nhục thung dung thường cao khoảng 15 – 30 cm. Có trường hợp cây cao đến vài mét.
Hoa thường nở vào tháng 5, tháng 6 sẽ ra hoa dày đặc. Hoa mọc từ phần ngọn cây có màu vàng nhạt, hình chuông, xẻ 5 cánh, đỉnh hoa màu vàng hoặc tím nhạt.
Nhục thung dung kết quả vào cuối tháng 6, đầu tháng 7. Quả nhỏ li ti và có màu xám.
Phân bố
Nhục thung dung là vị thuốc phân bố là vùng núi cao, râm, mát như vùng Thiểm Tây, Cam Túc (Trung Quốc). Ngoài ra, vị thuốc còn được tìm thấy ở Mông Cổ, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Tại Việt Nam vị thuốc hiếm thấy được tìm thấy. Tuy nhiên, một số tình như Lào Cai, Hòa Bình, Tuyên Quang, Lai Châu có thể có Nhục thung dung.
Bộ phận dùng
Phần rễ phát triển thành củ của Nhục thung dung được sử dụng để làm thuốc. Những củ to, mềm, có nhiều dầu, bên ngoài có vỏ mịn, màu đen được xem là chất lượng tốt.
Thu hái – Sơ chế
Thu hái Nhục thung dung vào mùa xuân hoặc mùa thu đều được. Mùa xuân sau khi hái thuốc, để trên mặt đất phơi khô, gọi là Điềm Đại Vân. Mùa thu hái thuốc về, chọn những cây to cho vào thùng muối, để qua 1 năm lấy ra phơi khô được gọi là Diêm Đại Vân.
- Thành phần hóa học:
Nhục thung dung có chứa các thành phần hóa học như:
Boschnaloside, Orobanin, Epilogahic axit, Bbetaine
Nhiều loại axit hữu cơ và trên 10 axit amin
Chứa một lượng nhỏ Alkaloid.
Tính vị
Vị ngọt, hơi ôn (theo Bản Kinh).
Vị mặn, hơi ngọt, cay, chua nhẹ, tính ôn (theo Cảnh Nhạc Toàn Thư).
Vị mặn, chua, không chứa độc tố (theo Danh Y Biệt Lục).
Vị ngọt, mặn, hơi chua, tính ấm (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Vị ngọt, mặn, tính ôn nhẹ (theo Trung Dược Học).
Vị mặn, chua, ngọt, tính ôn (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
Qui kinh
Qui vào kinh Thận và Đại tràng.
Tác dụng dược lý và chủ trị
Theo Đông y, Nhục thung dung có tính ôn thận, tốt cho đại tràng. Một số tác dụng phổ biến như sau:
Chủ trị:
Cách dùng và liều lượng
Dùng độc vị hoặc kết hợp với nhiều loại thuốc khác. Liều lượng phụ thuộc vào bài thuốc và mức độ nghiêm trọng của bệnh lý.
Đăng kí thông tin thành công
Cảm ơn bạn đã để lại thông tin
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất
Thông báo sẽ tự động tắt sau 5 giây...
Cảm ơn bạn đã để lại thông tin
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất
Thông báo sẽ tự động tắt sau 5 giây...