Cao Ngũ Vị Tử

Công ty Cổ phân Thiên Việt Nhật

Cao Ngũ Vị Tử

Mô tả

CAO NGŨ VỊ TỬ - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT 

1. Mô tả dược liệu:

Tên Gọi Khác: Sơn hoa tiêu, ngũ mai tử, huyền cập.

Tên Khoa Học: Schisandra chinensis (Turcz.) Baill.

Thuộc Họ: Ngũ vị (Schisandraceae).

Thuộc tính:

Dây leo to, dài 5-7m, có thể hơn. Thân cành màu xám nâu, có nốt sần, cành non hơi có cạnh. La mọc so le, hình trứng, dài 5-11cm, rộng 3-7cm, gốc thuôn hẹp, đầu có mũi nhon, mép khía răng nhỏ, mặt trên nhẵn màu lục sẫm, mặt dưới có lông ngắn ở gân những lá non, cuống lá dài 1.5-3cm.

Hoa đơn tính, khác gốc, tràng có 6-9 cánh, màu vàng trắng, có mùi thơm, nhị 5 Qủa mọng, hình cầu, đường kính 5-7mm, khi chín màu đỏ sẫm; hạt 1-2

Mùa hoa: tháng 5-7 ; mùa quả: tháng 8-9

Bộ phận dùng:

Qủa chín phơi hoặc sấy khô của cây Ngũ vị bắc (Schisandra chinensis (Turcz.) Baill.) hoặc Ngũ vị Hoa nam (Schisandra sphenanthera ehd. et Wils.) họ Ngũ vị (Schisandraceae).

Thu hoạch, sơ chế

Thu hoạch vào mùa thu, hái lấy quả chín, phơi khô hoặc sau khi đồ chín, phơi khô, loại bỏ cuộng và tạp chất.

Thành phần hóa học:

Ngũ vị tử chứa:

Tinh dầu mùi chanh, trong đó thành phần tinh dầu gồm 30% sesquiterpene, 20% aldehyd và aceton. Qủa chứa 11% acid citric, 7% acid malic và 0.8% acid tartric.

  • Thành phần chính của Ngũ vị tử là các dẫn chất của dibenzo [a,c] cycloocten. Hàm lượng của nhóm lignan này trong hạt ngũ vị tử giao động của nhóm lignan này trong hạt ngũ vị tử giao động từ 7.2-19.2%, cao nhất vào tháng 5 và tháng 6 và từ 1.3% đến 10.3% trong cành.
  • Dibenzo-[a,c]-cyclooctene lignans(schisandrol A/B, schisandrin A/B/C, schisantherin A-E, gomisin, angeloylgomisin, anwulignan, wulignan, epiwulignan, epischisandron).
  • Monoterpenes(borneol, 1,8 cineol, citral, p-cymol, α,ß-pinene).
  • Sesquiterpenes(sesquicarene, (+) α-ylangene, chamigrenal, α- and ß-chamigrene, ß-bisabolene.

2. Công dụng của Dược liệu Ngũ Vị Tử

​​- Tác dụng dược lý:

Đối với gan:  Ngũ vị tử có tác dụng bảo vệ chống độc hại gan, tăng tiết mật. Quả ngũ vị tử chứa các lignan có tác dụng làm giảm tổn thương gan trong các trường hợp viêm gan virus mạn tính. Ngũ vị tử là vị thuốc kháng khuẩn, bảo vệ gan. Ngũ vị tử được dùng để điều trị viêm gan mạn tính có hoạt độ transaminase huyết thanh cao, tổn thương gan, mệt nhọc, đổ mồ hôi đêm, mất ngủ, stress mạnh, hay quên, hồi hộp và tiêu chảy mãn tính. Ngũ vị tử có tác dụng hồi phục chức năng gan và làm giảm ALT huyết thanh nhanh trong viêm gan mạn tính, và còn kích thích cytochrom P450 làm tăng khả năng giải độc cơ thể. Ngũ vị tử làm tăng tổng hợp protein trong gan và làm tăng hoạt động các tiểu thể gan, các tiểu thể này làm tăng khả năng giải độc và tăng hoạt động chức năng gan

Đối với tim: Cao từ quả và hạt ngũ vị tử có tác dụng trợ tim, điều hòa tuần hoàn máu.

Đối với huyết áp: Ngũ vị tử có tác dụng hạ huyết áp, nhưng khi cơ thể giảm tuần hoàn lại có khả năng điều tiết huyết áp.

Đối với hoạt động hô hấp: Ngũ vị tử kích thích hô hấp, tiêu đờm, giảm ho.

Đối với thần kinh: Ngũ vị tử có tác dụng giảm đau, an thần, làm dãn mạch ngoại biên, tăng tính kích thích, phản xạ và tăng hoạt động phản xạ có điều kiện.

Ngoài ra, đối với các chức năng khác của cơ thể, ngũ vị tử tác dụng tăng chức năng của tế bào miễn dịch, kháng khuẩn (mạnh đối với trực khuẩn mủ xanh), kháng virut, tăng xúc giác, tăng thị lực, ức chế sự hợp thành DNA của tế bào ung thư.

- Trong đông y

Tính vị, quy kinh: Toan, hàm ôn. Quy vào kinh phế, thận.

Công năng, chủ trị: Liễm phế chỉ ho, sinh tân chỉ hàn, bổ thận cố tinh, chỉ tả, an thần. Chủ trị: Ho lâu ngày và hư suyễn, mộng tinh, di tinh, hoạt tinh, đái dầm, niệu tần, tiêu chảy kéo dài, tự hãn, đạo hãn, tân dịch hao tổn, háo khát, mạch hư, nội nhiệt, tiêu khát, đánh trống ngực và mất ngủ.

Sản phẩm đã xem