Cao Là Bằng Lăng

Công ty Cổ phân Thiên Việt Nhật

Cao Là Bằng Lăng

Mô tả

CAO LÁ BẰNG LĂNG - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT 

1. Mô tả dược liệu:

Tên Gọi Khác: Săng lẻ, Bằng lang, Truol, Thao lao (Rađê, Tây Nguyên), Kwer (dân tộc Ma, Tây Nguyên).

Tên Khoa Học: Lagerstroemia Calyculata Kurz.

Thuộc Họ: Tử vi – Lythraceae.

Thuộc tính:

Bằng lăng là tên gọi chung của nhiều loại cây cùng chi khác loài và thường thêm đuôi phía sau để phân biệt. Ví dụ có các loại Bằng lăng như Bằng lăng ổi, Bằng lăng chèo (do gỗ được dùng để làm chèo), Bằng lăng trắng (hoa màu trắng), Bằng lăng tía (hoa màu tía),…

Hầu hết các loại Bằng lăng đều là cây cho bóng mát, cho gỗ. Thân cây có thể cao 30 – 35 mét, thân gỗ, đường kính khoảng 40 – 80 cm, cành mỏng, nhỏ, mảnh khảnh. Bên ngoài thân có phủ một lớp lông mềm màu hung, lông hình sao, phổ biến ở ngọn cây, sau nhẵn và hình trụ.

Lá cây mũi mác, thuôn dài, từ ở gốc, hẹp dần đến ngọn lá. Lá dài khoảng 7 – 14 cm, rộng 20 – 50 mm. Khi còn non lá có hình sao, phía trên không có lông, nhiều lông mềm ở phía dưới. Bên dưới lá có khoảng 10 – 13 đôi gân phụ.

Cụm hoa thường mọc ở ngọn. Mỗi cụm thường có 6 – 9 hoa, nụ hình trái xoan hoặc hình nón. Đài hoa có hình chuông, có nhiều lông mềm. Hoa có 6 chùy ba cạnh, 6 cánh hoa. Cánh hoa hình mắt chim, có nhiều nhị mọc gần nhau, nhị bầu xù thường có 5 – 6 ô.

Quả nang, thuôn, có hình trứng, độ dài khoảng 12 mm, tụt vào vào trong dài khoảng 1/3 quả.

Bộ phận sử dụng dược liệu

Vỏ cây, lá và thân cây được ứng dụng làm dược liệu.

Phân bố

Bằng lăng mọc hoang ở Lào, Campuchia, Miến Điện, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam.

Tại Việt Nam, cây mọc hoang ở khắp nơi. Tuy nhiên, thường thấy ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng Trị, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Kontum, Đắk Lắk. Ở miền Nam, chủ yếu thấy loại cây thân hồng sắc, hoa tím. Người dần dùng vỏ thân và lá để chữa lỵ, bỏng.

Thu hái – Sơ chế

Dược liệu Bằng lăng có thể thu hái quanh năm, đặc biệt là vào mùa thu, thường dùng tươi. Có nơi phơi vỏ thân phơi khô, sắc nước, dùng uống.

Sau khi thu hoạch, rửa sạch và cạo bỏ lớp vỏ bên ngoài, phơi hoặc sấy khô, bảo quản trong túi thoáng khí, dùng dần.

Thành phần hóa học:

Trong vỏ thân vị thuốc chứa một số thành phần hóa học như:

Axit hữu cơ, Taminm Saponinm Cumarin, Sterol, Ancaloit, Flaconoit.

Trong đó Tamin Catechic và Gallic chiếm khoảng 30.5% và được biểu thị dưới dạng Axit Malic 4,22%, chất nhầy 2,76%, Pectin 2,81%.

Trong lá và hoa Bằng lăng có chứa thành phần hóa học tương tự như vỏ thân nhưng tỷ lệ thấp hơn rất nhiều. Trong đó:

Tamin Catechic và Gallic 5,42%; Tamin Gallic 24%

Đường 5,8%, trong đó đường khử 5,22%, Saccaroza 0,57%

Axit hữu cơ 2,83%; Chất nhầy 3,25% (cao hơn ở vỏ thân); Pectin 6,51%

2. Tác dụng của Dược liệu Lá bằng lăng

Tính vị

Bằng lăng có tính làm săn da, vị chát.

- Theo y học hiện đại:

Tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều giống vi khuẩn hay gặp trên vết thương và vi khuẩn gây bệnh đường ruột. Dược liệu có tác dụng mạnh với các loại vi khuẩn thông thường như Tetracyclin, Penixilin, Sreptomyxin.

Tác dụng với các loại nấm gây tổn thương ngoài da như Candida Albicans, Trichophyton Gypseum, Trichophyton Rubrum và Epidermophyton Inguinale. So với một loại loại dược liệu được sử dụng trong dân gian để chữa hắc lào, dược tính của Săng lẻ mạnh hơn nhiều.

Cao lỏng Bằng lăng có thể ức chế viêm do Kaolin (thí nghiệm trên chân chuột).

Tác dụng liền sẹo, làm co sẹo lồi.

- Theo y học cổ truyền:

Dược liệu bằng lăng có mùi thơm đặc trưng, chát, không độc, có tính kháng khuẩn mạnh.

Có tính làm săn chắc da.

Chủ trị:

Điều trị các bệnh ngoài da, nấm da

Điều trị trực khuẩn kiết lỵ

3. Cách dùng – Liều lượng

Dược liệu Bằng lăng có thể dùng ngoài hoặc uống trong. Có thể dùng độc vị hoặc dùng kết hợp với nhiều vị thuốc khác.

Liều dùng khuyến cáo:

Dùng ngoài, liều lượng không cố định

Dùng trong dưới dạng thuốc sắc: 50 – 100 g mỗi ngày

Sản phẩm đã xem