Cao Khô Huyết Giác

Công ty Cổ phân Thiên Việt Nhật

Cao Khô Huyết Giác

Mô tả

CAO KHÔ HUYẾT GIÁC - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT 

1. Mô tả dược liệu:

- Tên Gọi Khác: Cây trầm dứa, cây cau rừng, cây giáng ông, cây dứa dại, cây xó nhà, cây giác máu.

- Tên Khoa Học: Dracaena cambodiana.

- Thuộc Họ: họ Măng tây ( Asparagaceae ).

- Thuộc tính:

Cây huyết giác là một loài cây lâu năm, mọc đứng, cao khoảng 1 – 3m. Thân cây phân thành nhiều nhánh nhỏ. Cây nhỏ có đường kính từ 1,6 – 2cm, cây to có đường kính lên tới 20 -25cm.

Lá cây huyết giác là lá đơn hình lưỡi liềm, mọc đối nhau hình chữ thập. Lá cây cứng, có màu xanh và không có cuống lá, mỗi lá dài từ 25 – 80cm, rộng khoảng 3 – 4cm. Phiến lá dày, đỉnh lá nhọn. Lá có một gân chính to ở giữa và 4 -5 đôi gân nhỏ hai bên nổi rõ ở mặt dưới của lá. Thông thường cây huyết giác chỉ có một bó lá ở phần ngọn cây.

Hoa có màu lục vàng nhạt, mọc thành từng chùm dài khoảng 1m, mỗi chùm hoa sẽ phân thành nhiều cành hoa nhỏ dài khoảng 30cm.

Quả cây có dạng hình cầu, mọng, có đường kính chừng 1m. Khi khô quả có màu đen và hạt hình cầu.

Phân bố

Trên thế giới cây huyết giác có ở các nước như Việt Nam, Trung Quốc, Campuchia. Ở nước ta, cây thường mọc hoang ở các tỉnh như Quảng Ninh, Nam Định, Hà Tây, Hà Nam, Hòa Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh.

Bộ phận được sử dụng: phần lõi màu đỏ bên trong thân cây già đã phơi khô, sấy hoặc cây đã chết được sử dụng làm dược liệu chữa bệnh.

Thu hái: cây huyết giác có thể được thu hái quanh năm bằng cách lấy gỗ của những cây huyết giác già đã chết.

Chế biến: cây huyết giác đem về cạo bỏ phần gỗ bên ngoài để lấy lõi bên trong, sau đó rửa sạch và phơi khô. Khi dùng thì thái thành từng lát.

Bảo quản: huyết giác nên được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát đẻ tránh bị mối, mọt.

- Thành phần hóa học:

Trong huyết giác có chất màu đỏ tan trong cồn, axeton, axit, không tan trong ete, clorofoc và benzen. Khi được thử nghiệm với kiềm thì màu đỏ vàng của huyết giác ban đầu chuyển sang màu cam.

Nhựa trong gỗ của huyết giác gồm các hỗn hợp sau:

C6H5-CO-CH2-CO-OC8H9O và dracoresinotanol chiếm 57 – 82%.

Dracoalben khoảng 2,5%.

Dracoresen khoảng 145.

Nhựa không tan 3%.

Phlobaphen 0,03%.

Tro 8,3%.

Tạp thực vật 10,4%.

2. Tác dụng của Dược liệu Huyết Giác

Tính vị

Huyết giác có vị đắng chát, tính bình.

Quy kinh

Huyết giác quy vào hai kinh là kinh tâm và can.

Tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại

Chống đông máu: Dịch chiết từ huyết giác có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu do ADP gây nên giúp phòng ngừa sự hình thành huyết khối thực nghiệm.

Giúp kháng khuẩn: trong thí nghiệm trên ống kính dịch chiết từ cây huyết giác có tác dụng ức chế một số loại nấm gây bênh. Ngoài ra, nó còn có tác dụng ức chế sự phát triển của Staphylococcus aureus.

Trong thí nghiệm trên chuột nhắt trắng, dịch huyết giác có tác dụng nâng cao tỉ lệ sống trong điều kiện thiếu oxy và áp suất giảm.

Thí nghiệm trên thỏ: dịch huyết giác làm giảm hàm lương glycopen trong gan và tăng lượng lgG và lgA trong máu.

Thí nghiệm trên hệ mạch tai thỏ, dịch huyết giác có tác dụng làm giãn mạch.

Theo Y học cổ truyền

Tác dụng: chỉ huyết, hoạt huyết, sinh cơ hành khí.

Công dụng: Cây Huyết giác có tác dụng chữa trị chấn thương bị tụ máu, sưng bầm, bế kinh, tê môi, đau nhức xương khớp, u hạch, mụn nhọt.

Liều dùng và cách dùng

Mỗi lần sử dụng huyết giác với liều lượng từ 8 – 12g. Có thể dùng riêng, đem đi ngâm rượu hoặc kết hợp với một số dược liệu khác để sắc nước uống.

Sản phẩm đã xem