Đăng nhập tài khoản
Nhập email và mật khẩu của bạn:
Khách hàng mới? Tạo tài khoản
Quên mật khẩu?
Khôi phục mật khẩu
Nhập email của bạn:
Bạn đã nhớ mật khẩu?
Giỏ hàng
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
Nhập email và mật khẩu của bạn:
Khách hàng mới? Tạo tài khoản
Quên mật khẩu?
Nhập email của bạn:
Bạn đã nhớ mật khẩu?
Giỏ hàng
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
CAO VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT
- Tên Gọi Khác: Vảy ốc, cây xộp, trâu cổ, bị lệ, cơm lênh, mộc liên, sung thằn lằn, bất lưu hành, vương lưu, cấm cung hoa, kim tiễn đao thảo, kim trản ngân đài, hài nhi, giáo cảo, nga cảo, mộc lan tử, mạch lan tử, tiễn kim hoa, tiễn kim tử, tường cổ thảo.
- Tên Khoa Học: Ficus pumila L.
- Thuộc Họ: Dâu tằm (Moraceae).
- Thuộc tính:
Vương Bất Lưu Hành dây leo, mọc bám nhờ rễ phụ. Cành lá phía dưới rất nhỏ. Lá hình trứng, gốc lá lệch, cuống rất ngắn 1-2 mm. Phía dưới cuống lá có 2 rễ phụ để sẵn sàng bám vào tường hoặc vách đá, thân cây. Phiến lá dài 20-30mm, rộng 10-20mm. Lá ở cành sinh sản trên cao, hình bầu dục dài, phiến lá to và dầy màu xanh thẫm, dài 92mm, rộng 42mm, hai mặt nhẵn, mép nguyên, gân lá nổi rõ, 5 gân ở gốc, 3 gân ở trên. Cuống lá dài 18mm, có lông mịn màu hung. Cụm hoa mọc ở kẽ lá, hoa đực rất nhiều mọc tụ ở đỉnh, hoa cái có 4 lá đài không bằng nhau. Quả phức to hình chóp ngược, đầu bằng, đường kính chỗ lớn 35-40 mm, cùi nạc, mềm xốp, mầu xanh. Khi chín chuyển màu tím nâu.
Bộ phận dùng làm thuốc
Quả (quả xộp, vương bất lưu hành, lương phấn quả, bị lệ thực). Thân mang lá (cành lá xộp, bị lệ lạc thạc đằng). Quả hái khi quả già ,vỏ còn xanh, bổ dọc, phơi sấy khô (quả đã chín để làm mứt). Cành, lá thu hái vào mùa hè, các cành sinh sản chưa ra hoa; tuốt lá để riêng, phơi hoặc sấy khô, khi dùng thái nhỏ, sao khô.
- Thành phần hóa học:
Qủa gồm 13% polysaccharid (thủy phân cho: gluco, fructo, arabino). Thân và lá chứa rutin, mesoinositol, beta- sitosterol, taraxeryl acetat, beta amyrin acetat.
Quả: Theo Đông y, quả Vương Bất Lưu Hành có vị ngọt, chát, tính bình, có tác dụng bổ thận, tráng dương, cố tinh, hoạt huyết, hạ nhũ. Quả là thuốc bổ được dùng từ lâu đời chữa dương ủy, di tinh, liệt dương, đau lưng, lỵ lâu ngày thoát giang, tắc tia sữa, ít sữa. Liều dùng 5-15g, tối đa 20-30g, dạng thuốc sắc hoặc chế thành cao.
Cành, lá: Thân cành lá vị chua, đắng, tính bình, có tác dụng lợi thấp, khư phong, tiêu thũng, tán kết. Chữa phong thấp, đau nhức chân tay, mình mẩy; đái buốt, đái rắt, đái ra máu; thoát vị bẹn; suy nhược sau ốm; trẻ em gầy còm.
Rễ: Rễ vị đắng, chát, tính bình; có tác dụng khư phong, trừ thấp, thông lạc, thư kinh. Dùng chữa đau đầu, chóng mặt, đau khớp, đau dây thần kinh tọa. Không dùng các vị thuốc của cây vương bất lưu hành cho phụ nữ mang thai.
Đăng kí thông tin thành công
Cảm ơn bạn đã để lại thông tin
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất
Thông báo sẽ tự động tắt sau 5 giây...
Cảm ơn bạn đã để lại thông tin
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất
Thông báo sẽ tự động tắt sau 5 giây...