Đăng nhập tài khoản
Nhập email và mật khẩu của bạn:
Khách hàng mới? Tạo tài khoản
Quên mật khẩu?
Khôi phục mật khẩu
Nhập email của bạn:
Bạn đã nhớ mật khẩu?
Giỏ hàng
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
Nhập email và mật khẩu của bạn:
Khách hàng mới? Tạo tài khoản
Quên mật khẩu?
Nhập email của bạn:
Bạn đã nhớ mật khẩu?
Giỏ hàng
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
CAO KHÔ THẠCH XƯƠNG BỒ - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT
- Tên Gọi Khác: Cửu tiết xương bồ, Thủy xương bồ, Thạch xương bồ.
- Tên Khoa Học: Acorus gramineus/ Acorus calamus.
- Thuộc Họ: Ráy (danh pháp khoa học: Araceae).
- Thuộc tính:
Dược liệu xương bồ là thân rễ đã sấy/ phơi khô của cây Thạch xương bồ – Acorus gramineus hoặc cây Thủy xương bồ – Acorus calamus.
Thạch xương bồ là cây thân cỏ, sống dai, thân rễ mọc bò ngang, nhiều đốt và phân nhánh. Lá mọc ốp vào nhau, có bẹ, phiến lá có hình dải hẹp. Hoa mọc thành cụm, quả mọng, có màu đỏ nhạt khi chín. Lá và thân rễ có mùi thơm đặc biệt.
Thủy xương bồ (bồ bồ) cũng là cây thân cỏ nhưng cao hơn, chiều cao từ 40 – 60cm. Thân rễ phân nhánh nhiều, có nhiều rễ con và được phân nhiều đốt. Lá hình dải hẹp giống thạch xương bồ, rộng từ 1 – 3cm, dài 50 – 150cm. Cây ra hoa vào tháng 5 – 7 và sai quả vào tháng 6 – 8.
Bộ phận dùng: Thân rễ.
Phân bố: Mọc nhiều ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung nước ta.
Thu hái – sơ chế
Thu hái quanh năm nhưng thời điểm thu hái thích hợp nhất là vào tháng 8 – 9. Sau khi hái rễ về, đem cắt bỏ rễ con và lá, sau đó rửa sạch đất cát và phơi khô.
- Thành phần hóa học:
Thạch xương bồ chứa 0.5 – 0.8% tinh dầu (phenol, axit béo và 86% asaron). Thủy xương bồ chứa hàm lượng tinh dầu cao hơn, khoảng 1.5 – 3.5% (asaron, asarylandehyt, tannin, acorin).
Vị cay, tính ôn, không độc.
Quy vào kinh Tâm và Vị. Một số tài liệu ghi chép vị thuốc xương bồ quy vào kinh Tâm và Can hoặc Tâm và Bàng quang.
Xương bồ là thân rễ phơi/ sấy khô của cây Thạch xương bồ hoặc cây Thủy xương bồ. Vị thuốc này có tác dụng hòa vị, ninh thần, hóa thấp, khai khiếu, trục đờm và tuyên khí. Hiện tại, dược liệu xương bồ không chỉ được dùng trong bài thuốc dân gian mà còn được sử dụng để sản xuất viên uống hỗ trợ điều trị các bệnh lý thường gặp.
Xương bồ giúp phân tiết dịch tiêu hóa và ngăn chặn quá trình lên men không bình thường trong dạ dày và ruột. Bên cạnh đó, dược liệu còn có tác dụng làm giảm căng thẳng của cơ trơn ruột.
Thạch xương bồ và thủy xương bồ đều có tác dụng sát trùng và ức chế một số vi khuẩn gây bệnh ngoài da.
Thuốc sắc từ dược liệu có tác dụng an thần, gây ngủ và chống co giật.
Dầu bay hơi từ xương bồ có tác dụng làm giảm kích thích của Ephedrine đối với hệ thần kinh trung ương. Ngoài ra thuốc sắc còn có tác dụng kéo dài hoạt động của thuốc Barbiturate.
Tinh dầu từ dược liệu có tác dụng hạ thân nhiệt đối với chuột trắng thực nghiệm.
Thực nghiệm trên chuột cho thấy, dùng thuốc ở liều lượng lớn có thể dẫn đến co giật. và chết.
Công dụng: Hóa thấp, hòa vị, ninh thần, khai khiếu, tẩy uế, trục đờm, tuyên khí.
Chủ trị: Suy nhược thần kinh, phong tê thấp, tiêu hóa kém, trẻ con bị nóng sốt, ăn không ngon, hồi hộp, khó thở, điếc tai, ù tai, đau đầu,…
Xương bồ được sử dụng ở dạng hoàn tán, thuốc sắc hoặc dùng đắp ngoài. Liều dùng 5 – 10g/ ngày (khô), nếu dùng tươi thì gấp đôi liều lượng. Hiện nay trên thị trường còn có một số chế phẩm chứa xương bồ ở dạng thuốc viên, cao lỏng và siro.
Đăng kí thông tin thành công
Cảm ơn bạn đã để lại thông tin
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất
Thông báo sẽ tự động tắt sau 5 giây...
Cảm ơn bạn đã để lại thông tin
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất
Thông báo sẽ tự động tắt sau 5 giây...