Cao Khô Ngũ Bội Tử

Công ty Cổ phân Thiên Việt Nhật

Cao Khô Ngũ Bội Tử

Mô tả

CAO NGŨ BỘI TỬ - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT 

1. Mô tả dược liệu:

Tên Gọi Khác: Bầu bí, Bơ pật, Bách trùng thương, Văn cáp.

Tên Khoa Học: Schlechtendalia sinensis Bell.

Thuộc Họ: Đào lộn hột (danh pháp khoa học: Anacardiaceae).

Thuộc tính: 

Dược liệu Ngũ bội tử là túi nhỏ do sâu ngũ bội gây ra ở cành lá của cây diêm phu mộc/ cây muối.

Ngũ bội tử là chỗ sùi ở lá, cành và thân cây muối hoặc cây diêm phu mộc do loài sâu ngũ bội gây ra. Vị thuốc này có tác dụng cầm tiêu chảy, thu liễm, chỉ huyết và cố tinh. Với công năng đa dạng, ngũ bội tử được nhân dân sử dụng để chữa chứng lòi dom, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, di hoạt tinh,…

Cây muối có sống nhiều năm, có chiều cao từ 2 – 8m. Thân gỗ, lá mọc so le, lá dạng kép lẻ, mỗi lá gồm có 7 – 14 lá chét. Lá chét có phiến hình trứng, không cuống, mép lá có răng cưa to và thô. Lá rộng khoảng 2.5 – 9cm và dài khoảng 5 – 14cm.

Hoa mọc thành cụm, kích thước nhỏ, màu trắng sữa, hay mọc ở đầu cành. Cụm hoa dài khoảng 20 – 30cm. Cây ra hoa vào tháng 8 – 9 và sai quả vào tháng 10. Quả có màu đỏ cam, bên trong có chứa 1 hạt.

Sâu ngũ bội thường sống ký sinh trên cây muối. Loài ký sinh này thường đục cành lá của cây và tạo thành từng chỗ sùi (được gọi là ngũ bội tử). Ngũ bội tử có kích thước nhỏ, dài khoảng 3 – 6cm và hình dạng không đều.

Bộ phận dùng

Chỗ sùi trên cành lá của cây muối do con sâu ngũ bội gây ra.

Phân bố

Ngũ bội tử có nhiều ở tỉnh Lạng Sơn, Lào Cai, Cao Bằng và một số tỉnh ở vùng Tây Bắc. Ngoài ra, dược liệu cũng được tìm thấy ở Trung Quốc và Nhật Bản.

Thu hoạch – sơ chế

Thông thường, sâu ngũ bội từ những loài thực vật trung gian và di chuyển đến cây diêm phu mộc và cây muối vào tháng 5 – 6 hằng năm. Loài ký sinh này đục cành lá và thân để đẻ trứng. Ở những vị trí bị sâu đục, tế bào của cây phát triển bất thường và tạo thành ngũ bội tử.

Dược liệu thường được thu hoạch vào tháng 9 hằng năm. Sau khi thu hoạch, đem hấp với nước sôi trong vòng 3 – 5 phút nhằm giết chết con sâu rồi mới đem phơi khô, cất dùng dần.

Thành phần hóa học:

Dược liệu có chứa các thành phần hóa học chủ yếu là tanin (chiếm khoảng 50 – 80%). Trong tanin chứa 1 phân tử glucoza kết hợp với 5 phân tử axit digalic.

2. Tác dụng của Dược liệu Ngũ Bội Tử

Cao Ngũ bội tử thường được dùng để trị xuất huyết tiêu hóa, lòi dom, đau bụng, ỉa lỏng, ra mồ hôi,…

Tính vị

Vị đắng chua, mặn, tính bình.

Quy kinh

Quy vào kinh Thận, Đại trường, Cạn và Phế.

– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc từ dược liệu có tác dụng tiêu diệt và ức chế một số loại vi khuẩn như kiết lỵ, bạch hầu, tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, liên cầu khuẩn, phó thương hàn, phế cầu khuẩn, virus cúm, trực khuẩn thương hàn và chủng virus PR8.

Tác dụng làm liền vết loét: Tanin trong dược liệu kết tủa với albumin giúp thu liễm (se vết loét).

Độc tính: Tiêm thuốc ở liều cao dưới da có thể gây khó thở, tinh thần kích động, hoại tử tại chỗ và tử vong trong 24 giờ (thực nghiệm trên súc vật).

– Theo Đông Y:

Công năng: Liễm hãn, cố tinh, sáp tràng, liễm phế, chỉ huyết, giáng hỏa.

Chủ trị: Hoạt tinh, di tinh, lòi dom, phế hư, đạo hãn, tự hãn, băng lậu hạ huyết.

Cách dùng – liều lượng

Ngũ bội tử được dùng ở dạng thuốc sắc, thuốc bột, làm hoàn. Dùng khoảng 1.5 – 6g/ ngày.

Sản phẩm đã xem