Cao Húng Chanh

Công ty Cổ phân Thiên Việt Nhật

Cao Húng Chanh

Mô tả

CAO HÚNG CHANH - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT 

1. Mô tả dược liệu:

Tên Gọi Khác: Tần Dày Lá, Rau Thơm Lùn, Rau Thơm Lông, Rau Tần.

Tên Khoa Học: Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng.

Thuộc Họ: Lamiaceae (Hoa môi).

Thuộc tính: 

Húng chanh (Plectranthus amboinicus (Lour.) Spren) là một loại cỏ, sống lâu năm, gốc hóa gỗ, có thể cao từ 25 cm đến 75 cm. Thân mọc đứng, có lông. Lá có cuống, mọc đối, rộng, hình bầu dục, dày. Lá dài 7 cm đến 10 cm, rộng 4 cm đến 6 cm, mép lá khia tai bèo, mặt trên có lông đơn, đầu mang hạch, trong, bóng; mặt dưới lá nhiều lông bài tiết hơn, gân nổi rõ. Hoa nhỏ, màu tím mọc thành cụm hoa tự, bao gồm các vòng hoa từ 20 đến 30 bông mọc sát nhau.

Lá Húng chanh có mùi thơm dễ chịu như mùi chanh, vị trước thì thơm, sau khá hắc, nhưng mát nên hay được dùng làm gia vị.

Quả bế tư có kích thước nhỏ, dạng cầu, màu nâu.

Húng chanh có lông rất nhỏ ở toàn cây, mùi thơm như chanh.

Mùa ra hoa - quả: Tháng 3 đến tháng 5.

 

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây Húng chanh có nguồn gốc từ đảo Moluques, được trồng khắp mọi nơi ở Việt Nam để lấy lá. Tại các nước khác: Indonexia, Malaixia, Trung Quốc, Campuchia Húng chanh có tên là sak đam ray. Húng chanh ưa sáng, ẩm, đôi khi chịu hạn.

Chế biến: Hái lá hay cành non, rửa sạch để dùng.

Bộ phận sử dụng

Lá dùng tươi.

- Thành phần hóa học:

Trong Húng chanh có một chất màu đỏ gọi là colein và một ít tinh dầu mùi thơm nhẹ. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là chất cacvacrola. Hoạt chất khác chưa rõ.

2. Tác Dụng của Dược liệu Húng Chanh

- Theo y học cổ truyền

Húng chanh có vị the cay, hơi chua, mùi thơm, tính ấm và 2 kinh can và phế, có tác dụng lợi phế, trừ đờm, giải cảm, thoái nhiệt, tiêu độc.

- Theo y học hiện đại

Chưa có tài liệu nghiên cứu. Năm 1961 phòng Đông y Viện vi trùng có nghiên cứu tác dụng kháng sinh của tinh dầu Húng chanh đối với các loại vi trùng theo phương pháp Rudat và thấy tinh dầu Húng chanh có tác dụng kháng sinh mạnh đối với vi trùng: Staphyllococcus 209 p. Salmonella typhi, Shigella flexneri-Shigeila sonnet, Shigella dysenteria (Shiga) Subiilis, Coli paihogène, Coli bothesda Streptococcus, Pneumococcus, Diphteri và Bordet Gengou.

 

Liều Dùng, Cách Dùng Của Húng Chanh

Ngoài công dụng làm gia vị, Húng chanh còn dùng chữa cảm cúm, chữa ho hen, dùng ngoài để đắp lên những vết do rết và bọ cạp cắn. Dùng lá tươi, liều 10 g đến 16 g mỗi ngày.

Dùng dưới dạng thuốc sắc, xông hoặc giã đem vắt lấy nước uống.

Với thuốc xông, lá Húng chanh thường phối hợp với nhiều loại lá khác (sả, hương nhu, hoắc hương) chứ ít khi dùng một mình.

Sản phẩm đã xem