Đăng nhập tài khoản
Nhập email và mật khẩu của bạn:
Khách hàng mới? Tạo tài khoản
Quên mật khẩu?
Khôi phục mật khẩu
Nhập email của bạn:
Bạn đã nhớ mật khẩu?
Giỏ hàng
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
Nhập email và mật khẩu của bạn:
Khách hàng mới? Tạo tài khoản
Quên mật khẩu?
Nhập email của bạn:
Bạn đã nhớ mật khẩu?
Giỏ hàng
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
CAO HÒE HOA - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT
- Tên Gọi Khác: Hòe, Lài luồng (Tày), Hòe hoa, Hòe mễ, Japanese pagoda – tree, Chinese scholar tree, Umbrella tree (Anh); Sophora (Pháp).
- Tên Khoa Học: Styphnolobium japonicum (L.) Schott – Sophora japonica L.
- Thuộc Họ: Fabaceae (họ Đậu).
- Bộ phận sử dụng: Bộ phần dùng của Hòe là nụ hoa – Flos Sophorae Immaturus, thường gọi là Hòe mễ; Hoa Hòe – Flos Sophorae, hay Hòe hoa và quả Hòe – Fructus Sophorae hay Hòe giác. Vỏ rễ, cành lá cũng được sử dụng.
- Thuộc tính: Hòe được trồng rộng rãi ở các tỉnh phía bắc hiện nay vốn là cây nhập nội, chưa rõ nguồn gốc. Cây phân bố ở Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Nam, Lâm Đồng. Hòe thuộc loại cây gỗ trung sinh, ưa sáng và ưa ẩm, thường được trồng ở vườn gia đình xen với cây ăn quả. Vài năm trở lại đây, cây được trồng có kết quả tốt ở cả vùng đồi, đất cao nguyên ở Mộc Châu, Điện Biên, Đắc Lắc, hoặc ở đất mới khai hoang vùng Tam Điệp (Ninh Bình). Nhiệt độ không khí trung bình khoảng 23 – 260C. Cây ít thấy trồng ở những vùng cận nhiệt đới, núi cao như Sa Pa (Lào Cai); Đồng Văn (Hà Giang). Những cây trồng ở Trại thuốc Tam Đảo phát triển kém hơn cây trồng ở vùng đồi trung du và đồng bằng.
- Thành phần hóa học: Rutin, berinlin, sophoradiol, sophorin A, sophorin B...
Nụ hoa Hòe có chứa rutin, có thể đạt tới 34%. Còn có berinlin, sophoradiol, sophorin A, sophorin B và sophorin C. Vỏ quả chứa 10,5% flavonoid toàn phần và một số dẫn xuất như genistein, sophoricosid, sophorabiosid, kaempferol, glucosid C, rutin 4,3%. Hạt Hòe chứa 1,75% flavonoid trong đó có rutin 0,5%, một số alcaloid, cytisin, N-methyl cytisin, sophocarmin, matrin. Ngoài ra còn có 8 – 24% chất béo và galactomanan.
Mô tả ngắn:
Hòe có tên khoa học là Styphnolobium japonicum (L.) Schott – Sophora japonica L. thuộc họ thực vật: Fabaceae. Công dụng: Chữa cao huyết áp, phòng ngừa chứng đứt mạch máu não, ho ra máu, đái ra máu, đau mắt; còn chữa chảy máu cam, băng huyết, trĩ chảy máu, xích bạch lỵ (nụ hoa hoặc quả).
Nụ hoa Hòe có vị đắng nhạt, mùi thơm, tính hàn, có tác dụng thanh lương, thu liễm, chỉ huyết. Quả Hòe có vị đắng, tính mát, có tác dụng chỉ huyết, giáng áp, lương huyết.
Ngày nay ta biết được các tác dụng của mủ hoa Hòe: Làm giảm tính thẩm thấu của các mao quản, tác dụng kháng chiếu xạ, tác dụng hạ huyết áp.
Tác dụng tăng cường sức đề kháng, giảm tính thẩm thấu của mao mạch
Tác dụng làm giảm tính thẩm thấu mao mạch là thông qua ảnh hưởng của rutin và quercetin đối với sự chuyển hóa của adrenalin. Mặt khác, Rutin lại có khả năng làm co mạch trực tiếp hệ mao quản nên cũng có thể là hiện tượng giảm tính thẩm thấu của mao mạch do tác dụng co mạch trực tiếp gây nên.
Ở người cao tuổi, mao mạch không còn nguyên vẹn như trước và sự trao đổi chất giảm dần càng thúc đẩy quá trình lão hóa. Trong trường hợp này, rutin lại có khả năng duy trì tình trạng bình thường của mao mạch, bảo đảm cho mao mạch làm được chức năng trao đổi chất. Ngoài ra, rutin còn có thể làm tăng trương lực tĩnh mạch, củng cố sức bền thành mạch, do đó hạn chế được hiện tượng bị suy tĩnh mạch lúc tuổi già.
Tác dụng hạ huyết áp, hạ cholesterol máu
Nụ hoa Hòe sao đen chữa xuất huyết, chảy máu cam, ho ra máu, băng huyết, trĩ chảy máu, xích bạch lỵ. Nụ hoa dùng uống chữa đau mắt, cao huyết áp, phòng ngừa đứt mạch máu não.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), nụ hoa Hòe dùng trị viêm ruột hạ huyết, lỵ, tử cung xuất huyết, cao huyết áp.
Tác dụng chống viêm
Ở Quảng Tây, Hòe dùng trị tiện huyết, lạc huyết, nục huyết, lỡ trĩ xuất huyết, băng lậu, phong nhiệt đau mắt đỏ.
Quả Hòe được dùng ở Vân Nam (Trung Quốc) trụ ruột xuất huyết, tiểu tiện xuất huyết, mắt đỏ sưng đau, viêm hạch lympho; còn ở Quảng Tây dùng trị trường nhiệt tiện huyết, trĩ sang xuất huyết.
Vỏ rễ và cành lá được dùng ở Vân Nam trị sang độc.
Liều Dùng, Cách Dùng Của Hòe (Nụ hoa)
Nụ hoa Hòe dùng uống chữa đau mắt, cao huyết áp, phòng ngừa đứt mạch máu não. Ngày dùng 8 – 10g, dạng thuốc hãm hoặc sắc, hoặc dùng 0,5 – 3g dạng bột hoặc viên. Quả sao tồn tính chữa đại tiện ra máu. Ngày dùng 6 – 12g dạng thuốc hãm hoặc sắc.
Nụ hoa sao vàng mỗi ngày dùng 6 – 20g sắc nước uống hoặc hãm uống như chè.
Viên rutin 0,02g và viên rutin-C gồm rutin 0,02g và vitamin C 0,05g. Mỗi lần uống 1 – 2 viên, mỗi ngày uống 2 – 3 lần. Trên thị trường quốc tế còn có loại thuốc tiêm rutin tan, được gọi là Solurutin dùng để tiêm bắp thịt hoặc tĩnh mạch khi cần thiết.
Đăng kí thông tin thành công
Cảm ơn bạn đã để lại thông tin
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất
Thông báo sẽ tự động tắt sau 5 giây...
Cảm ơn bạn đã để lại thông tin
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất
Thông báo sẽ tự động tắt sau 5 giây...