Cao Hoàng Bá

Công ty Cổ phân Thiên Việt Nhật

Cao Hoàng Bá

Mô tả

CAO HOÀNG BÁ - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT

1. Mô tả dược liệu:

- Tên Gọi Khác: Nghiệt mộc, sơn đồ, hoàng nghiệt, nguyên bá, nghiệt bì.

- Tên Khoa Học: Phellodendron chinensis Schneid.

- Thuộc Họ: Thuộc họ Cam (Rutaceae).

- Bộ phận sử dụng: Vỏ cây hoàng bá phơi khô chính là bộ phận được dùng làm thuốc chữa bệnh. Nó có tên khoa học là Cortex Phellodendri.

- Thuộc tính: Hoàng bá là một loại thực vật dạng thân gỗ, to, sống nhiều năm. Cây có chiều cao trung bình từ 10 – 17 mét, có nhiều cành. Toàn thân và cành bao bọc một lớp vỏ dày máu xám hoặc nâu xám, mặt trong vỏ có màu vàng. Trong khi đó, các cành non mới phát triển thì lại có màu nâu tím.

- Thành phần hóa học:  polysaccharid, saponin và isoflavonoid...

Qủa: có ít berberin, palmatin,ngoài ra có tinh dầu (2,15%), trong tinh dầu chủ yếu là mycren (C10H16) (92%).

Lá: có các chất flavonoid (10%); trong đó phân lập được :phellamuri (C26H32O12) 1% trong lá tươi, amurensin (C26H30O12) 0,04% trong lá tươi, phellodendrosid (C26H32O12) 0,14% trong lá khô. Dihydrophellozid (C32H42O17), Phellozid (C26H40O17), Noricarisid (C26H30O12), Phellavin (C26H31O12), Phellatin (C26H30O12).

 

  • Trong hoàng bá có chừng 1,5% becberin C20H19O5N, một ít panmatin C21H23O5N.
  • Ngoài ra trong hoàng bá còn có những chất có tinh thể, không chứa nitơ như obakunon C26H30O7 và obakulacton C26H30O8, chất béo, hợp chất sterolic.
  • Phản ứng hóa học thử hoàng bá: lấy chừng 0,2g bột, them 2ml axit axetic, đun sôi nhẹ, ọc. Phần lọc thêm dung dịch iot sẽ cho kết tủa màu vàng (becberin iodua).
  • Phản ứng Liebecman xác định sự có mặt hợp chất strolic.
  • Bột hay mảnh vỏ soi ánh ngoại tím cho hùynh quang màu vàng tươi.
  • 2. Công dụng của Dược liệu Hoàng bá

    Chữa kiết lỵ, hoàng đản do viêm ống mật, viêm đường tiết niệu, đái đục, âm hư phát sốt, nóng trong xương, ra mồ hôi chậm, di tinh, khí hư, ung nhọt, sưng đau, đau mắt, viêm tai, rối loạn tiêu hóa

    - Tác dụng dược lý

    Tác dụng kháng khuẩn

    Hoàng bá có tác dụng kháng khuẩn với nhiều vi khuẩn Gram (+) và Gram(-). Dịch chiết với nước săc từ hoàng bá ức chế ở mức độ khác nhau đối với Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng) Streptococcus hemolyticus, Bacillus diphtheriae, Bacillus anthracis (trực khuẩn than), Bacillus subtilis, Shigella shiga (trực khuẩn lỵ), S. fleexneri, còn đối với Enterococcus và Bacillus typhi (trực khuẩn thươnh hàn) thì ít tác dụng.

    Berberin tác dụng trong ống nghiệm đối với liên cầu khuẩn ở nồng  độ 1:20000, với trực khuẩn bạch hầu ở nồng độ 1:10000, với tụ cầu khuẩn ở nồng độ 1:7000, với trực khuẩn lỵ shiga ở nồng độ 1:300, với lỵ S. flexheri, trực khuẩn thương hàn và phó thương hàn ở nồng độ 1:100.

    Tác dụng kháng nấm

    Dịch chiết và nước sắc từ hoàng bá thí nghiệm trên ống kính có tác dụng ức chế đối với một số nấm gây bệnh ngoài da.

    Tác dụng kháng trùng roi âm đạo (Trichmonas vaginalis)

    Nước sắc hoàng bá 10% có tác dụng ức chế trùng roi âm đạo nhưng không mạnh.

    Viên berberin đặt vào âm đạo đẻ điều trị nấm âm đạo trên 60 bệnh nhân,đạt tỷ lệ khỏi thấp 26,7%.Thuốc ít gây dị ứng.

    Tác dụng hạ huyết áp

    Trên động vật gây mê, hoàng bá tiêm tĩnh mạch hoặc phúc mạc đều có tác dụng hạ huyết áp rõ rệt và kéo dài. Nước sắc hoàng bá tiêm phúc mạc với liều 12g/kg/mèo gây mê, huyết áp hạ xuống còn 60% trị huyết áp ban đầu. Cao lỏng hoàng bá tiêm phúc mạc với liều 2g/kg/mèo gây mê cũng có tác dụng hạ huyết áp nhưng ảnh hưởng không rõ dến nhịp tim.

    Hợp chất phellodendrin, tiêm tĩnh mạch với liều 0,3mg/kg/mèo,chó gây mê đều hạ huyết áp,cơ chế gây hạ huyết áp có liên quan đến tác dụng làm liệt hạch thần kinh của hợp chất.

    Ngoài ra từ hoàng bá người ta còn chiết tách được một chất có tác dụng kích thích thụ thể beta. Thí nghiệm trên chuột cống trắng tiêm tĩnh mạch với liều 24mg/kg gây hạ huyết áp đồng thời  làm tăng nhịp tim.

    Hợp chất lacton trong hoàng bá có tác dụng ứ chế hệ thần kinh trung ương và gây hà đường huyết ở thỏ,ở thỏ đã cắt bỏ tuyến tụy không thể hiện tính chất này.

    Tác dụng tăng tiết mật

    Berberin có tác dụng tăng tiết mật và có ích trong giai đoạn điều trị giai đoạn mạn tính của các bệnh viêm túi mật với rối loạn vận động đường dẫn mật, viêm túi mật do sỏi mật, viêm gan-túi mạt, có biến chứng của viêm ống mật. Nó ít tác dụng trong viêm túi mật cấp tính.

    Tác dụng lợi tiểu

    Hoàng bá có tác dụng lợi tiểu và ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn của Histamin và Acetylcholin. Hoàng bá được kết hợp với các thước hóa dược trongđiều trị viêm ruột kết mạn tính đạt kết quả tốt.

     

    Công dụng và liều dùng

  • Hoàng bá được dùng chữa kiết lỵ, ỉa chảy, hoàng đản do viêm ông mật, viêm đường tiết niệu, đái đục, trĩ, đau mắt, viêm tai, di tinh, khí hư, sốt, ra mồ hôi trộm. Ngày dùng 6 – 12g dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
  • Dùng ngoài để rửa mắt, đắp chữa mụn nhọt, vết thương.
  • Dùng làm nguyên liệu chiết berberin.

Sản phẩm đã xem