CAO DIÊN HỒ SÁCH - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT
1. Mô tả dược liệu:
- Tên Gọi Khác: Huyền hồ sách, Diên hồ sách, Sanh diên hồ, Vũ hồ sách, Nguyên hồ.
- Tên Khoa Học: Corydalis ambigua.
- Thuộc Họ: Anh Túc ( Papaveraceae).
- Thuộc tính:
Cây thân thảo, sống lâu năm, có rễ củ hình cầu. Lá mọc đối, mép lá nguyên. Hoa xếp thành chùm, màu hồng nhạt hay tím nở vào mùa xuân.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Rễ củ (Tuber Corydalis), hình cầu dẹt không đều, mặt ngoài màu vàng hay vàng nâu, có vân hình mạng lưới không đều. Thể chất cứng, dòn. Mặt cắt màu vàng cứng như sừng, bóng như sáp. Mùi nhẹ, vị đắng.
Đào lấy thân rễ, bỏ phần thân khí sinh, rửa sạch, nấu cho chín, phơi hay sấy khô.
- Thành phần hóa học:
Thân rễ chứa alkaloid: canadin (tetrahydroberberin), tetrahydropalmatin, berberin, corydalin, corynolin, glaucin, protopin.
2. Công dụng của Dược liệu Diên Hồ Sách
Huyền hồ có vị đắng, hăng, tính ôn, tác dụng lợi khí, điều kinh, phá huyết ứ, giảm đau,…
Vị đắng, hăng, tính ôn. Đi vào kinh Phế, Vị, Tâm và Can.
Công năng:
Chỉ thống, tán ứ, hoạt huyết, lợi khí. Tẩm với giấm làm tăng tác dụng giảm đau, tẩm rượu tăng tác dụng hành huyết. Sao vàng có tác dụng điều huyết, dùng sống có tác dụng phá huyết.
Chủ trị: Đau bụng do khí hư, rối loạn kinh nguyệt, bế kinh, huyết ứ gây đau, chấn thương tụ máu, sản hậu ứ huyết thành hòn cục, trị đau nhức toàn thân, thông lợi tiểu tiện.
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Dược liệu làm tăng nồng độ nội tiết được vỏ tuyến thượng thận sản sinh.
- Huyền hồ có tác dụng cải thiện giấc ngủ, giảm đau, an thần.
- Thực nghiệm trên thỏ cho thấy, dược liệu làm tăng lưu lượng máu ở động mạch vành tim.
- Huyền hồ làm giảm nhẹ lượng mỡ ở chuột bị xơ vữa động mạch.
- Thuốc ức chế loét dạ dày do histamine và acid acetic ở chuột thực nghiệm