Cao Dây Thần Thông

Công ty Cổ phân Thiên Việt Nhật

Cao Dây Thần Thông

Mô tả

CAO DÂY THẦN THÔNG- CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT 

1. Mô tả dược liệu:

- Tên Gọi Khác: Rễ gió, dây thần nông, cây sốt rét, dây cóc, cóc ký ninh – nghĩa là loại dây có da sần sùi như da con cóc….

- Tên Khoa Học: Tinospora crispa  (L.) Miers.,

- Thuộc Họ: Tiết dê (Menispermaceae).

- Bộ phận sử dụng: Bộ phận được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh của cây thần thông là phần thân (dây già) và rễ.

- Thuộc tính: Cây thần thông là cây dây deo sống bám vào những cây khác, thường mọc hoang ở khắp mọi miền nước ta, đặc biệt là các tỉnh phía bắc như Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Phú Thọ, Hà Giang, Hòa Bình,… Ngoài ra, nó còn phân bố ở một số nước như Camphuchia, Lào, Philipin.

- Thành phần hóa học:  columbin, chasmanthin, palmarin, tinosporin, acid tinosporic...

  • Thân và rễ dây thần thông chứa các nhóm chất chính sau đây: các chất đắng: columbin, chasmanthin, palmarin, tinosporin, acid tinosporic, một glycosid đắng có tên là giloin. Các glycosid không đắng như: giloinin, tinocordifoliosid, tinocordifolin, tinosposid, tinosporasid, cordifolid, tinocordiosid (Trung dược đại từ điển, 1993).
  • Ngoài ra còn chứa berberin (The Wealth of India, 1976) phytosterol: ginosterol, các glucosid của siringin và các chất khác như: tinosponon, tinosporid, picroretin, magnoflorin, tembetarin, epimer của 6 – hydroxyarcangelisin và arabinogactan có tác dụng miễn nhiễm (Phạm Hoàng Hộ, 2006).
  • Thân và lá còn chứa tinh dầu và acid béo.
  • 2. Tác dụng của Dược liệu Dây thần thông

    Chống đái tháo đường:

    Cao chiết dây thần thông được cho chuột nhắt trắng gây đái tháo đường bằng streptozotocin uống trong 30 ngày, đã thể hiện tác dụng hạ glucose huyết, dự phòng chứng đa niệu, và dự phòng sự tăng nồng độ albumin trong nước tiểu ở chuột điều trị so với ở chuột đối chứng đái tháo duròng (Grover J.K. et al., 2001).

    Điều hoà miễn dịch:

    Cao thần thông tăng khả năng thực bào và diệt vi khuẩn của bạch cầu trung tính tăng lên, vì vậy dây thần thông có vẻ tác động do làm tăng khả năng đề kháng của cơ thể chủ [de Padua L.S. et al. 1999: 479 – 483).

    Chống ung thư: 

    Kết quả đạt được với 26 bệnh nhân ung thư vú được điều trị bằng hóa trị liệu đồng thời với một cao nước chuẩn hóa dây thần thông qua 6 chu kỳ cho thấy các tác dụng không mong muốn xảy ra ít hơn ở nhóm điều trị với cao dây thần thông.

  • Dây thần thông cũng làm tăng chỉ số chết tế bào theo chương trình một cách phụ thuộc vào liều ở các tế bào 4937, và làm tăng sự chết tế bào theo chương trình gây bởi cytarabin và cisplatin.
  • Như vậy, dây thần thông có triển vọng là một thuốc bổ trợ cho hoá trị liệu ung thư (Oak M. A. et al., 2000).
  • Bảo vệ gan, chống loét dạ dày: 

    Tác dụng của dây thần thông được thử nghiệm trên độ thấm thủy lực của nước khi có mặt muối mật trong mô hình vận chuyển ở tế bào. Đã nhận xét thấy trị số của độ thấm thủy lực giảm xuống khi có mặt dây thần thông và muối mật.

    Chống oxy hoá:

    Cao chiết từ dây thần thông làm giảm độc tính gây bởi gốc tự do và ức chế sự peroxy hoá lipid và sự sinh các gốc superoxyd và hydroxyl in vitro. Làm giảm các tác dụng không mong muốn của cyclophosphamid ở chuột nhắt trắng, thể hiện ở số đếm toàn bộ bạch cầu, tế bào tuỷ xương và tế bào dương tính với esterase.

    Chống viêm, giảm đau, hạ sốt, chống dị ứng:

    Bột dịch ép thân dây thần thông với liều 50 – 200 mg/kg gây ức chế một cách phụ thuộc vào liều phụ bàn chân huột cống trắng gây bởi carragenin và histamin. Tác dụng có thể so sánh được với thuốc ức chế cyclooxygenase chuẩn Ibuprofen 100 mg/kg và tỷ lệ % bảo vệ là 63,41% và 65,78%, tương ứng (Reddy G.D. et al., 2003).

    Dây thần thông có tác dụng chống dị ứng thể hiện ở hoạt tính làm giảm co thắt phế quản ở chuột lang, giảm độ thấm mao mạch ở chuột nhắt trắng và giảm số lượng dưỡng bào bị vỡ ở chuột cống trắng (Williamson E.M. et al., 2002: 302 . 304].

    3. Tính vị, công năng

    Dây thần thông có vị rất đắng, tính hàn, có tác dụng hạ sốt, tiêu tích trệ, tiêu huyết ứ, tán ung độc, lợi tiểu, thông kinh, lợi tiêu hóa.

    4. Công dụng

    Dây thần thông được dùng chữa sốt, sốt rét, viêm họng, đầy hơi, táo bón, bế kinh, kinh nguyệt không đều. Còn trị thấp khớp, đái tháo đường, làm thuốc bổ đắng giúp cho tiêu hóa dễ.

    Liều dùng chữa sốt rét: ngày uống 1-2g cao dưới dạng viên. Thân cây, ngày uống 2-3g dưới dạng thuốc bột, 4-8g dưới dạng rượu thuốc.

    Dây thần thông dùng ngoài giã đắp hoặc sắc lấy nước rửa các vết loét.

Sản phẩm đã xem