Đăng nhập tài khoản
Nhập email và mật khẩu của bạn:
Khách hàng mới? Tạo tài khoản
Quên mật khẩu?
Khôi phục mật khẩu
Nhập email của bạn:
Bạn đã nhớ mật khẩu?
Giỏ hàng
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
Nhập email và mật khẩu của bạn:
Khách hàng mới? Tạo tài khoản
Quên mật khẩu?
Nhập email của bạn:
Bạn đã nhớ mật khẩu?
Giỏ hàng
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
CAO DÂY ĐAU XƯƠNG - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT
- Tên Gọi Khác: Tục cốt đằng, Khoan cân đằng, Cây đau xương, Khau năng cấp.
- Tên Khoa Học: Tinospora sinensis Merr.
- Thuộc Họ: Tiết đề (Menispermaceae).
- Thuộc tính:
Dây đau xương là loài thực vật thân leo, có cành rũ xuống, chiều dài từ 7 – 8m. Cành non của cây thường được phủ lông mịn nhưng khi già thì nhẵn. Phiến lá có hình tim, mặt dưới có lông nên màu nhạt hơn so với mặt trên. Lá có 5 gân nhỏ tỏa ra như hình chân vịt, lá rộng 8 – 10cm, dài 10 – 20cm.
Hoa có thể mọc đơn độc hoặc mọc thành chùm, thường có màu trắng nhạt. Quả hình bán cầu, khi chín có màu đỏ và bên trong chứa dịch nhầy.
Thu hoạch
Thu hái quanh năm.
Vùng trồng, cách trồng
Mọc hoang khắp nơi ở miền núi cũng như đồng bằng ở Việt Nam. Dây đau xương là một vị thuốc được lưu truyền nhiều trong nhân dân ở miền núi các tỉnh phía bắc, Tây Bắc đã được trồng rộng rãi trong nhân dân để chữa những triệu chứng của bệnh tê thấp, đau xương, nhức mỏi toàn thân, còn dùng làm thuốc bổ.
- Thành phần hóa học:
Dây đau xương có chứa nhiều Ancaloit.
Trong dây đau xương, người ta đã tách và xác định cấu trúc một glucosid phenolic là tinosinen (I). (E) – 1 – (3 hydroxy – 1 – propenyl) – 3 – 5 – dimethoxyphenyl) 4 – 0 – beta – D apio furanosyl – (1 – 3) – beta – D glucopyranosid (CA, 122,1995 156312 b). Trong cành người ta tìm thấy 2 chất dinorditerpen glucosid ; tinosinesid A và B. Tinosinesid A: [2S – (2alpha, 4a.alpha, 7beta, 9beta, 10beta, 10alpha.beta, 10b.alpha] – 10 acetoxy – 2 (3 furanyl) – 7 (beta – D – glucopyranosyloxy – dodecahydro – 4a, 9 – dihydroxy – 10b – methyl – 4H – naphto [2 – 1- C] pyra – 4 on. Tinosinesid B: (2 – 0 – acetyltinosinesid A)
Vị đắng, tính mát.
Quy kinh
Quy vào kinh Can.
Công dụng: Thư cân hoạt lạc, trừ thấp, khu phong.
Chủ trị: Phong tê thấp, đau nhức xương khớp.
Vị thuốc này có tác dụng ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn của acetylcholine và histamine trong thực nghiệm với ruột thỏ cô lập.
Tác dụng ức chế thần kinh trung ương, tác động đến huyết áp, lợi tiểu và an thần đối với động vật thí nghiệm.
Cách dùng – liều lượng
Dược liệu thường được dùng ở dạng sắc hoặc sử dụng ở dạng xoa bóp ngoài da. Liều dùng từ 10 – 12g/ ngày.
Đăng kí thông tin thành công
Cảm ơn bạn đã để lại thông tin
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất
Thông báo sẽ tự động tắt sau 5 giây...
Cảm ơn bạn đã để lại thông tin
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất
Thông báo sẽ tự động tắt sau 5 giây...