Cao Dây Đau Xương

Công ty Cổ phân Thiên Việt Nhật

Cao Dây Đau Xương

Mô tả

CAO DÂY ĐAU XƯƠNG - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT 

1. Mô tả dược liệu:

Tên Gọi Khác: Tục cốt đằng, Khoan cân đằng, Cây đau xương, Khau năng cấp.

Tên Khoa Học: Tinospora sinensis Merr.

Thuộc Họ: Tiết đề (Menispermaceae).

Thuộc tính:

Dây đau xương là loài thực vật thân leo, có cành rũ xuống, chiều dài từ 7 – 8m. Cành non của cây thường được phủ lông mịn nhưng khi già thì nhẵn. Phiến lá có hình tim, mặt dưới có lông nên màu nhạt hơn so với mặt trên. Lá có 5 gân nhỏ tỏa ra như hình chân vịt, lá rộng 8 – 10cm, dài 10 – 20cm.

Hoa có thể mọc đơn độc hoặc mọc thành chùm, thường có màu trắng nhạt. Quả hình bán cầu, khi chín có màu đỏ và bên trong chứa dịch nhầy.

Thu hoạch

Thu hái quanh năm.

Vùng trồng, cách trồng

Mọc hoang khắp nơi ở miền núi cũng như đồng bằng ở Việt Nam. Dây đau xương là một vị thuốc được lưu truyền nhiều trong nhân dân ở miền núi các tỉnh phía bắc, Tây Bắc đã được trồng rộng rãi trong nhân dân để chữa những triệu chứng của bệnh tê thấp, đau xương, nhức mỏi toàn thân, còn dùng làm thuốc bổ.

Thành phần hóa học:

Dây đau xương có chứa nhiều Ancaloit.

Trong dây đau xương, người ta đã tách và xác định cấu trúc một glucosid phenolic là tinosinen (I). (E) – 1 – (3 hydroxy – 1 – propenyl) – 3 – 5 – dimethoxyphenyl) 4 – 0 – beta – D apio furanosyl – (1 – 3) – beta – D glucopyranosid (CA, 122,1995 156312 b). Trong cành người ta tìm thấy 2 chất dinorditerpen glucosid ; tinosinesid A và B. Tinosinesid A: [2S – (2alpha, 4a.alpha, 7beta, 9beta, 10beta, 10alpha.beta, 10b.alpha] – 10 acetoxy – 2 (3 furanyl) – 7 (beta – D – glucopyranosyloxy – dodecahydro – 4a, 9 – dihydroxy – 10b – methyl – 4H – naphto [2 – 1- C] pyra – 4 on. Tinosinesid B: (2 – 0 – acetyltinosinesid A)

2. Công dụng của Dược liệu Dây đau xương

Tính vị

Vị đắng, tính mát.

Quy kinh

Quy vào kinh Can.

Tác dụng dược lý của dây đau xương

– Công dụng của dây đau xương theo Đông Y:

Công dụng: Thư cân hoạt lạc, trừ thấp, khu phong.

Chủ trị: Phong tê thấp, đau nhức xương khớp.

– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

Vị thuốc này có tác dụng ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn của acetylcholine và histamine trong thực nghiệm với ruột thỏ cô lập.

Tác dụng ức chế thần kinh trung ương, tác động đến huyết áp, lợi tiểu và an thần đối với động vật thí nghiệm.

Cách dùng – liều lượng

Dược liệu thường được dùng ở dạng sắc hoặc sử dụng ở dạng xoa bóp ngoài da. Liều dùng từ 10 – 12g/ ngày.

Sản phẩm đã xem