Cao Chè Dây

Công ty Cổ phân Thiên Việt Nhật

Cao Chè Dây

Mô tả

CAO CHÈ DÂY - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT 

1. Mô tả dược liệu:

- Tên Gọi Khác: Bạch liễm, trà dây, thau rả (tiếng Nùng), khau rả (tiếng Tày), hồng huyết long, điền bổ trà, ngưu khiên tỵ

- Tên Khoa Học: Ampelopsis cantoniensis.

- Thuộc Họ: Nho.

- Thuộc tính: 

Chè dây là loại cây leo. Thân và cành cứng, hình trụ, có lông nhỏ. Tua cuốn chẻ đôi, mọc đối diện với lá.

Lá kép lông chim, mọc so le, có 7 – 13 lá chét có cuống, hình trái xoan, dài 2.5 – 7.5 cm, gốc tròn, nhọn, mép có ít răng cưa, nhẵn mặt; trên lá khi khô có những vệt trắng loang lổ như bị nấm mốc, mặt dưới rất nhạt. 

Cụm hoa mọc đối diện với lá, phân nhiều nhánh, rộng 3 – 6cm, hoa nhiều màu trắng; hình chén có lông mịn. Quả mọng khi chín có màu đen.

Cây dễ nhầm lẫn: Dây chè (Cây rúc rác, Cúc bạc đầu nhỏ – Vernonia andersonii C.B. Clarke ) thuộc họ Cúc. Thân và rễ dây chè có chất độc. 

- Thành phần hóa học:  

Chè dây có thành phần chính là flavonoid và tanin, chứa 2 loại đường là Glucose và Rhamnose. Lá chứa tanin (10.82 -13.30%), flavonoid toàn phần chiếm 18.15 +/- 0.36% trong đó myricetin chiếm 5.32+/- 0.04%.

Ở nước ngoài Ampelopsis cantoniensis (H.&A.) Pl.

Các hợp chất phân lập từ Chè dây: cantonienol, nootkatone, aromadendrane-4β,10β-diol, acid abscisic, acid 12-oxo-hardwickiic, acid betulinic, acid platanic, acid vanillic, resveratrol, nectandrin B, nectandrin A, 3,5,7-trihydroxychromone, 5,7,3',4',5'-pentahydroxyflavanone, taxifolin và myricitrin.

2. Tác dụng dược lý của Chè Dây:

Theo y học cổ truyền

Chè dây có vị vị ngọt, tính mát. Công dụng của Chè dây bao gồm:

  • Lá cây điều trị bện đau dạ dày như ợ hơi, ợ chưa, viêm loét dạ dày, hành tá tràng.

  • Gốc và rễ Chè dây điều trị các bệnh về gan như viêm gan. Ngoài ra còn có tác dụng trị cảm, đau họng, mụn nhọt, mẩn ngứa. Cây Chè dây còn điều trị bệnh về máu và hệ tạo máu như viêm hạch bạch huyết cấp; giải độc do vi khuẩn.

  • Rễ cây Chè dây được dùng khi chấn thương, phong thấp và tê đau.

  • Lá cây đắp bên ngoài vết thương để cầm máu.

Theo y học hiện đại

  • Tác dụng chống loét dạ dày

Khi thí nghiệm trên chuột loét dạ dày với flavonoid toàn phần, với liều liều 1g/kg/ngày x 4 ngày. Kết quả thí nghiệm ghi nhận chỉ số loét ở lô chứng và lô thuốc lần lượt là 7,1 và 2,66 (thuốc làm giảm loét 62,5%).

  • Tác dụng giảm đau

Khi thí nghiệm trên chuột với liều 1 g/kg tiêm dưới da cho thấy tác dụng giảm cơn quặn giảm 50 - 80%.

  • Tác dụng kháng khuẩn

Với thí nghiệm đĩa thạch cho thấy flavonoid toàn phần có tác dụng với Bacillus subtilis (nồng độ 1% gần bằng ampicillin 0,2 UI/ml).

  • Tác dụng chống oxy hóa

Kết quả của phản ứng oxy hóa lipid màng tế bào gan chuột nhắt trắng là malonyl dialdehyd (MDA). Đây là hoạt chất phản ứng với acid thiobarbiturie và tạo ra một chất phức có màu. Phức này khi đo cường độ màu ở 532nm sẽ tính được MDA sinh ra nhiều hay ít. Các thuốc có tác dụng chống oxy hóa sẽ hạn chế phản ứng oxy hóa lipid, do đó sẽ làm hàm lượng MDA sinh ra.

Sản phẩm đã xem