Đăng nhập tài khoản
Nhập email và mật khẩu của bạn:
Khách hàng mới? Tạo tài khoản
Quên mật khẩu?
Khôi phục mật khẩu
Nhập email của bạn:
Bạn đã nhớ mật khẩu?
Giỏ hàng
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
Nhập email và mật khẩu của bạn:
Khách hàng mới? Tạo tài khoản
Quên mật khẩu?
Nhập email của bạn:
Bạn đã nhớ mật khẩu?
Giỏ hàng
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
CAO CÁT SÂM - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT
- Tên Gọi Khác: Sâm nam, Sâm chèo mèo, Sơn liên ngẫu, Ngưu đại lực.
- Tên Khoa Học: Milletia speciora Champ.
- Thuộc Họ: Cánh Bướm (Fabaceae).
- Thuộc tính:
Cát sâm là một loại cây nhỡ, thân gỗ với cành mọc tựa, dài. Phần cành khi còn non sẽ có nhiều lông mềm màu trắng bao phủ bên ngoài, già sẽ nhẵn dần và có màu nâu.
Lá kép có hình lông chim lẻ với phần cuống dài phủ đầy lông. Còn lá chét có hình mũi mác thuôn dài hay hình bầu dục, gốc hình tròn với phần đầu nhọn. Mặt phía trên màu xanh lục sẫm, gân có lông, mặt phía dưới phủ lông dày màu trắng, phần gân lá tạo thành mạng rất rõ.
Hoa màu trắng học thành cụm dạng chùy với chiều dài khoảng từ 10 – 25cm. Phần đài hoa có răng hình tam giác, mặt phía ngoài phủ đầy lông. Tràng hoa nhẵn ở mặt phía ngoài, hoa có bộ nhụy 2 bó và bầu có lông. Mùa hoa vào khoảng thừ tháng 7 – 9.
Quả dạng dẹt và có phủ lớp lông mềm phía ngoài. Mỗi quả có chứa 4 – 5 hạt có phần vỏ khá dày, màu đen. Mùa quả vào khoảng từ tháng 10 – 12.
Bộ phận dùng
Rễ củ chính là bộ phận của cây cát sâm được sử dụng để làm vị thuốc.
Phân bố
Ở nước ta cây cát sâm mọc ở rất nhiều nơi, nhất là những chỗ dãi nắng ở vùng rừng núi. Điển hình như ở các tỉnh Lạng Sơn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hà Tây… ngoài mọc hoang thì hiện nay cây cũng được trồng rất nhiều với mục đích làm vị thuốc.
Thu hái và sơ chế
Thời điểm thu hái dược liệu thích hợp nhất là vào mùa đông xuân, lấy ở những cây đã lớn khoảng hơn 1 năm tuổi. Tiến hành đào rễ củ về rồi rửa sạch. Các củ nhỏ thì để nguyên còn củ to nên bổ dọc làm đôi rồi phơi hay sấy khô.
Hướng dẫn cách bào chế: Đem thái mỏng dược liệu rồi để sống hoặc có thể tẩm nước mật hay nước gừng cho thấm. Sau đó, cho lên chảo nóng sao vàng trên lửa nhỏ.
- Thành phần hóa học:
Sau đây là các thành phần được phân tích có trong dược liệu cát sâm:
- Tính vị
Đa phần các tài liệu Đông y ghi nhận dược liệu có vị ngọt và tính bình.
- Quy kinh
Được quy vào các kinh Tỳ và Phế.
- Tác dụng dược lý
Theo y học cổ truyền:
Công dụng: Trừ hư nhiệt, dưỡng tỳ, lợi tiểu, bổ trung ích khí.
Chủ trị: Ho nhiều đờm, sốt về chiều đêm, nhức đầu, bí tiểu, kém ăn, chống suy nhược cơ thể, thuốc bổ mát…
Theo y học hiện đại:
Chiết xuất từ cát sâm có thể làm giảm hoạt động của ALT và AST ở trong huyết thanh. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ số gan cũng như hàm lượng MDA trong homogenate gan. Từ đó có thể đưa ra kết luận là dược liệu có tác dụng bảo vệ tổn thương gan cấp tính.
Phần củ của dược liệu còn có tác dụng chống mỏi mệt đáng kể. Các nhà nghiên cứu cũng khẳng định rằng, đây chính là một nguyên liệu rất tiềm năng với ngành thực phẩm chức năng.
Cách dùng – liều lượng
Dược liệu thường được dùng phổ biến nhất ở dạng thuốc sắc với liều lượng khoảng 10 – 20g/ngày. Tùy thuộc vào từng bài thuốc và sự kết hợp với dược liệu khác mà có thể dùng tới 40g/ngày.
Đăng kí thông tin thành công
Cảm ơn bạn đã để lại thông tin
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất
Thông báo sẽ tự động tắt sau 5 giây...
Cảm ơn bạn đã để lại thông tin
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất
Thông báo sẽ tự động tắt sau 5 giây...