Cao Cát Cánh

Công ty Cổ phân Thiên Việt Nhật

Cao Cát Cánh

Mô tả

CAO CÁT CÁNH - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT 

1. Mô tả dược liệu:

Tên Gọi Khác: Tể ni, Bạch dược, Cánh thảo, Lợi như, Phù hổ, Lư như, Phương đồ, Phòng đồ, Khổ ngạch, Mộc tiện, Khổ cánh, Cát tưởng xử, Đô ất la sất.

Tên Khoa Học: Platycodon Grandiflorum (Jacq.) A. DC.

Thuộc Họ: Thuộc họ Hoa chuông (Campanulaceae).

Thuộc tính: 

Cây thảo sống lâu năm, thân cao 0,60 – 0,90 m. Rễ củ nạc, màu vàng nhạt. Lá gần như không có cuống. Lá phía dưới hoặc mọc đối hoặc mọc vòng 3 – 4 lá. Phiến lá hình trứng, mép có răng cưa to. Lá phía trên nhỏ, có khi mọc cách. Hoa mọc đơn độc hay mọc thành bông thưa. Dài màu lục, hình chuông rộng, mép có 5 thùy. Tràng hình chuông màu xanh tím hay trắng. Quả hình trứng ngược. Có hoa từ tháng 5 – 8. Quả tháng 7 – 9.

Rễ Cát cánh khô hình gần như hình thoi, hơi cong, dài khoảng 6 – 19 cm, đầu trên thô khoảng 12 – 22 mm, bên ngoài gần như màu trắng, hoặc màu vàng nhạt, có vết nhăn dọc sâu cong thắt, phần lồi ra hơi bóng mượt, phần trên hơi phình to, đầu trước cuống nhỏ dài, dài hơn 32 mm, có đốt và vết mầm không hoàn chỉnh, thùy phân nhánh ở định, có vết thân, dễ bẻ gãy, mặt cắt gần màu trắng hoặc màu vàng trắng. Từ giữa tâm có vân phóng xạ tỏa ra (Dược Tài Học).

Bộ phận dùng: 

Rễ củ phơi hoặc sấy khô (Radix Platycodi).

Phân bố

Cây Cát cánh mọc nhiều ở các tỉnh An Huy, Giang Tô và Sơn Đông của Trung Quốc. Cây trồng bằng hạt đang được di thực vào nước ta. Sau khi đào rễ về rửa sạch, bỏ tua rễ, bỏ vỏ ngoài hoặc không bỏ vỏ phơi khô, tẩm nước cắt lát dùng. Chích Cát cánh là Cát cánh chế mật sao vàng.

Thu hái và sơ chế

Mùa xuân hái mầm non luộc ăn, giữa tháng 2 – 8 đào rễ phơi khô, sấy khô.

- Thành phần hóa học:

Từ rễ Cát cánh có nhiều hợp chất saponosid đã được phân lập và xác định cấu trúc.

Các chất quan trọng là: Platycodin A, C, D; Platycodigenin (C30H48O7); α – Spinasterol; β – D – Glucosid; Stigmasterol; Betulin; Platycodonin; Platycogenic acid A, B, C; Glucose; inulin.

​​2. Tác dụng của Dược liệu cát cánh 

- Trong đông y:

Tính vị:

Vị cay, tính hơi ôn (Bản Kinh).

Vị đắng, có ít độc (Biệt Lục).

Vị đắng, tính bình không độc (Dược Tính Bản Thảo).

Vị đắng cay, tính hơi ấm (Trung Dược Học).

Quy kinh:

Vào kinh túc Thiếu âm Thận, thủ Thái âm Phế (Thang Dịch Bản Thảo).

Vào kinh túc Thái âm Tỳ, túc Thiếu âm Thận, túc Dương minh Vị ( Bản Thảo Kinh Sơ).

Vào kinh Phế (Trung Dược Học).

- Công năng, chủ trị:

Ôn hóa hàn đàm, trừ mủ, lợi hầu họng.
Chủ trị: Ho đờm nhiều, ngực tức, họng đau, tiếng khàn, áp xe phổi, tiêu mủ, mụn nhọt.

Saponin Cát cánh kích thích niêm mạc bao tử gây phản xạ niêm mạc khí quản tiết dịch nên long đàm. Trên thực nghiệm cho chó và mèo đã gây mê uống nước sắc Cát cánh, sự tiết dịch tăng rõ rệt, chứng minh tác dụng long đờm (expectorant) của thuốc.

Saponin Cát cánh có tác dụng kháng viêm và an thần, giảm đau giải nhiệt, chống loét bao tử, có tác dụng ức chế miễn dịch.

Thuốc có tác dụng hạ đường huyết và hạ lipid huyết, thí nghiệm cho thỏ uống nước sắc Cát cánh, đường huyết của thỏ giảm, đặc biệt gây tiểu đường nhân tạo, tác dụng của thuốc càng rõ rệt. Trên thí nghiệm chuột cho uống thuốc cũng nhận thấy cholesterol của gan hạ thấp.

Saponin Cát cánh có tác dụng tán huyết mạnh so với saponin Viễn chí, mạnh gấp 2 lần, nhưng khi dùng đường uống, thuốc bị dịch vị thủy phân không còn tác dụng tán huyết nên thuốc không được dùng chích.

Trong ống nghiệm, thuốc có tác dụng ức chế nhiều loại nấm gây bệnh ngoài da (dermatomycose).

 

Sản phẩm đã xem