Cao Bồ Hòn

Công ty Cổ phân Thiên Việt Nhật

Cao Bồ Hòn

Mô tả

CAO BỒ HÒN - CAO DƯỢC LIỆU NOVACO

1. Mô tả dược liệu:

- Tên Gọi Khác: Vô hoạn, Mộc hoạn tử (Tày), Co-hón (Thái), Mầy quyến ngầm (Dao).

- Tên Khoa Học: Sapindus saponaria L.

- Thuộc Họ:  Bồ hòn (danh pháp khoa học: Sapindaceae).

- Thuộc tính:

Bồ hòn thường được nhân dân sử dụng để giặt và tẩy quần áo. Ngoài ra với tác dụng tiêu đờm, nhuận phế và sát trùng, thảo dược này còn được dùng trong bài thuốc trị hắc lào, ghẻ, lở loét da, ho có đờm, viêm amidan và viêm họng.

Đặc điểm cây bồ hòn

Bồ hòn là cây thân gỗ, to, chiều cao trung bình từ 5 – 10m, một số cây có thể phát triển cao đến 13m. Cây rụng lá vào mùa khô, lá mọc so le, dạng kép lông chim, mỗi lá gồm có khoảng 4 – 6 đôi lá chét mọc đối xứng. Phiến lá có gân nổi rõ ở cả hai mặt, mép nguyên, đầu nhọn và gốc hơi lệch.

Hoa mọc thành cụm ở đầu cành, hoa nhỏ và có màu lục nhạt. Quả hình cầu, vỏ ngoài dày, có màu vàng nâu khi chín, bên trong chứa hạt tròn, màu nâu đen. Cây bồ hòn ra hoa vào tháng 7 – 9 và sai quả vào tháng 10 – 12.

Bộ phận dùng

Vỏ quả, rễ, lá, hạt và vỏ rễ đều được sử dụng để làm thuốc.

Phân bố

Cây bồ hòn phân bố rải rác ở những vùng á nhiệt đới và nhiệt đới như Ấn Độ, Malaysia và Srilanca. Ở nước ta, loài thực vật này mọc nhiều ở những vùng núi trung du như Tuyên Giang, Bắc Giang, Thanh Hóa, Thái Nguyên, Hà Tĩnh, Nghệ An, Yên Bái, Phú Thọ,…

Thu hái – sơ chế

Thu hái hạt và quả vào mùa thu, dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần. Lá và rễ có thể thu hái gần như quanh năm.

- Thành phần hóa học:

Quả Bồ hòn là nguồn nguyên liệu giàu saponin. Trong thịt quả có tới 18% saponosid. Dạng kết tinh đã được chiết ra là saponin mukorosin C52H84O11.2H2O (độ nóng chảy là 155 – 156°). Khi thủy phân cho genin là hederagenin và đường là L-Arabinose, L–Rhamnose, DL–Glucose và D-Xylose.

Các saponosid có trong Bồ hòn như Saponosid A, B, C, D, E, E1, X, Y, Y2… đều là những saponin triterpenoid. Ngoài ra, các mukuroyiosid Ia, Ib, II2, IIb là những saponin có hoạt tính bề mặt mạnh.

Có nhiều phương pháp chiết xuất saponin từ quả Bồ hòn đã được mô tả, đơn giản nhất là đun sôi bột quả với nước, cô đặc dịch chiết và tủa saponin bằng sulfat amoni.

Hạt chứa 9 – 10% dầu béo.

2. Tác dụng của Dược liệu Bồ Hòn

- Tính vị

Rễ và quả bồ hòn có vị rất đắng, tính mát. Rễ hơi có độc.

- Quy kinh

Quy vào kinh Tỳ và Phế.

– Theo Đông Y:

Quả bồ hòn có tác dụng sát trùng, rễ có tác dụng hóa trệ và tiêu đờm.

Chủ trị: Hôi miệng, ho có đờm, sâu răng, cảm mạo, sốt cao, ho suyễn, viêm amidan, viêm khí quản, cổ họng sưng đau, viêm dạ dày, viêm ruột cấp tính, trúng độc cá nóc (vỏ rễ), mụn nhọt, ho gà…

– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

Tác dụng kháng khuẩn: Cao chiết xuất từ quả bồ hòn có tác dụng ức chế các vi khuẩn thường gặp như Staphylococcus pyogenes, Staphylococcus aureus, Staphylococcus viridans, Corynebacterium diphtheriae, Diplococcus pneumoniae,…

Tác dụng diệt tinh trùng: Cao chiết xuất từ phần trên mặt đất của dược liệu có tác dụng tiêu diệt tinh trùng. Khi tiếp xúc với cao dược liệu, 100% tinh trùng đều bị bất động.

Tác dụng trị bỏng: Dùng cao lỏng bồ hòn lên vùng da bị bỏng do nhiệt, vôi tôi hoặc do sét đánh nhận thấy vết bỏng nhanh lên da non, không có hiện tượng tụ mủ và nhiễm trùng. Tuy nhiên cao từ dược liệu có thể gây nóng và xót da trong những lần sử dụng đầu tiên.

– Tham khảo thêm một số công dụng khác của bồ hòn:

Ngoài ra vỏ cây bò hòn còn được giã nát và lấy nước tắm cho động vật để trị chấy, rận và bọ.

Quả bồ hòn còn được dùng thay thế xà phòng để giặt quần áo.

Nhân dân Nepal sử dụng vỏ quả bồ hòn tán bột rồi đắp ngoài da để trị nấm da, ghẻ, diệt chấy và trị gàu.

Nhân dân Ấn Độ sử dụng vỏ quả bồ hòn trộn với mật ong để điều trị viêm phổi. Mỗi lần dùng 1 viên 2g uống với sữa nóng, ngày dùng 2 lần.

Cách dùng – liều lượng

Có thể dùng bồ hòn ở dạng sắc uống, ngâm rượu hoặc tán bột dùng ngoài. Liều dùng tham khảo: 3 – 9g/ ngày (quả), 12 – 16g/ ngày (rễ) và 6 – 9g/ ngày (vỏ rễ).

Sản phẩm đã xem