Đăng nhập tài khoản
Nhập email và mật khẩu của bạn:
Khách hàng mới? Tạo tài khoản
Quên mật khẩu?
Khôi phục mật khẩu
Nhập email của bạn:
Bạn đã nhớ mật khẩu?
Giỏ hàng
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
Nhập email và mật khẩu của bạn:
Khách hàng mới? Tạo tài khoản
Quên mật khẩu?
Nhập email của bạn:
Bạn đã nhớ mật khẩu?
Giỏ hàng
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
CAO BẠCH TRUẬT - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT
- Tên Gọi Khác: Sơn khương, Truật, Sơn tinh, Đông truật, Dương phu và Sơn liên.
- Tên Khoa Học: Atractylodes macrocephala Koidz.
- Thuộc Họ: Cúc (danh pháp khoa học: Compositae).
- Thuộc tính:
Bạch truật (Atractylodes macrocephala Koidz) là loài cây sống lâu năm, thân thảo, có rễ phát triển lớn. Thân cây thẳng, mọc đơn độc, có phân nhánh ở phần trên, phần dưới thân hóa gỗ, cây cao khoảng 0.3 – 0.7m. Lá mọc cách, lá phần trên có cuống ngắn, trong khi đó lá phần dưới có cuống dài và ôm lấy thân.
Hoa có màu trắng ở dưới, màu đỏ tím ở phần trên, hoa nhiều. Quả bế, dẹp, thuôn và có vỏ ngoài màu xám.
Bộ phận dùng
Thân rễ của cây được sử dụng để làm thuốc. Chỉ chọn thứ rễ có ruột màu trắng ngà, mùi thơm nhẹ và chất cứng rắn. Rễ đen, mốc và xốp có phẩm chất kém nên ít khi được dùng làm thuốc.
Phân bố
Bạch truật là loại thảo dược có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng nhiều ở An Huy, Dư Huyện, Triết Giang, Hồ Nam, Hồ Bắc, Giang Tây, Tứ Xuyên và Phúc Kiến. Hiện nay, thảo dược này đã được di thực vào nước ta nhưng số lượng chưa nhiều.
Thu hái – sơ chế
Thân rễ của cây được thu hái vào cuối tháng 10 đến đầu tháng 11. Khi thu hoạch, cần quan sát biểu hiện của cây để tránh tình trạng thu hái phải thân rễ nghèo dinh dưỡng. Chỉ thu hái ở cây có vỏ màu vàng nâu, phần ngọn cây cứng và dễ bẻ gãy. Khi thu hái, cần chọn ngày nắng ráo và đất khô, nhổ trực tiếp từng cây. Sau đó cắt bỏ rễ con, thân cây và đem củ về chế biến.
Bạch truật thường được bào chế theo những phương pháp sau:
Đem rửa sạch đất cát, cắt thành miếng vừa phải và dùng phơi/ sấy khô.
Rửa sạch, thái mỏng, đem ngâm với nước trong vòng 4 giờ và đem đồ trong 4 giờ. Sau khi củ mềm, đem bào mòng và phơi khô. Hoặc có thể tẩm với nước gạo đặc hoặc bột hoàng thổ rồi phơi khô, sao vàng.
Rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con và phần thân trên, sau đó đem phơi trong vòng 15 – 20 ngày.
Bào mỏng, phơi khô, sau đó tẩm mật sao vàng hoặc tẩm nước hoàng thổ sao vàng.
Đem thái mỏng và sao cháy.
- Thành phần hóa học:
Bạch truật chứa nhiều thành phần hóa học đa dạng, trong đó gồm có 1.4% tinh dầu (vitamin A, atractylon, atracylenolid, atractylola, eudesmol), b-selinene, a-curcumene, b-elemol, humulene, palmitic acid, hinesol, 8b-ethoxyatractylenolide II,…
Vị ngọt, cay, hơi đắng, tính ấm và không có độc.
Quy vào kinh Tỳ, Vị.
Tác dụng đối với đường ruột: Thực nghiệm trên thỏ cho thấy, nước sắc từ dược liệu có tác dụng ức chế ruột ở trạng thái hưng phấn và có tác dụng hưng phấn đối với ruột ở trạng thái ức chế. Vì vậy bạch truật có khả năng chữa cả chứng tiêu chảy và táo bón.
Tác dụng lợi tiểu: Thảo dược có tác dụng tăng bài tiết natri và ức chế tiêu quản thận hấp thu nước.
Tác dụng đối với hệ tuần hoàn: Thực nghiệm cho thấy cồn chiết xuất và nước sắc từ bạch truật có tác dụng giãn mạch và chống đông máu.
Tác dụng bảo vệ gan: Nước sắc dược liệu có tác dụng bảo vệ tế bào gan và ngăn ngừa tình trạng sụt giảm glycopen trong gan.
Tác dụng bồi bổ sức khỏe: Thực nghiệm ở chuột cho thấy, nước sắc từ bạch truật có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch, tăng sức bơi lội, tăng trọng lượng, tăng bạch cầu và khả năng thực bào của hệ thống tế bào lưới. Ngoài ra bạch truật còn có tác dụng kích thích tổng hợp protein ở tá tràng.
Nước sắc từ bạch truật có tác dụng hạ đường huyết.
Atractylenoid trong dược liệu có tác dụng chống viêm (đặc biệt là ở khớp), chống suy giảm chức năng gan và chống loét ở các cơ quan tiêu hóa.
Một số nghiên cứu cho thấy, vị thuốc này có tác dụng ức chế một số loại vi khuẩn gây bệnh ngoài da.
Bạch truật có tác dụng ức chế quá trình bài tiết dịch vị của dạ dày, từ đó làm giảm tình trạng viêm loét dạ dày tá tràng.
Công dụng: Ích khí, an thai, trừ thấp, bổ tỳ vị, chỉ hãn, táo thấp, chỉ hãn, ôn trung,…
Chủ trị: Chảy nước mắt, đau đầy, phù thũng, hoàng đản (viêm gan), phong hàn, hơi thở ngắn, suy nhược, tiểu không thông, tỳ vị hư, tiêu chảy, táo bón, thai động, tiểu đường.
Bạch truật thường được dùng ở dạng sắc hoặc hoàn tán. Mỗi lần dùng 5 – 15g/ ngày, nếu dùng để thông tiện có thể sử dụng với liều lượng lớn 60 – 120g/ ngày.
Đăng kí thông tin thành công
Cảm ơn bạn đã để lại thông tin
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất
Thông báo sẽ tự động tắt sau 5 giây...
Cảm ơn bạn đã để lại thông tin
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất
Thông báo sẽ tự động tắt sau 5 giây...