Cao Bạch Thược ( Mẫu Đơn Trắng )

Công ty Cổ phân Thiên Việt Nhật

Cao Bạch Thược ( Mẫu Đơn Trắng )

Mô tả

CAO BẠCH THƯỢC - CAO DƯỢC LIỆU THIÊN VIỆT NHẬT 

1. Mô tả dược liệu:

- Tên Gọi Khác: Bạch thược dược, Mẫu đơn trắng, Thược dược, Kim thược dược, Cẩm túc căn, Tiêu bạch thược, Thổ cẩm, Tương ly, Giải thương, Kỳ tích, Dư dung, Một cốt hoa,…

- Tên Khoa Học: Paeonia lactiflora Pall.

- Thuộc Họ: Mao lương (danh pháp khoa học: Ranuncuaceae).

- Thuộc tính:

Bạch thược là cây thân thảo sống lâu năm, mọc thành khóm, cao trung bình từ 50 – 80cm. Thân mọc thẳng đứng, không có lông phủ, có nhiều rễ to, chắc, rễ chính dài khoảng 30cm, đường kính từ 1 – 3cm. Vỏ rễ có màu nâu nhạt, mặt cắt ngang có hồng nhạt hoặc trắng.

Lá mọc so le, có màu xanh nhạt hoặc sẫm, phiến lá hình trứng, có 3 – 7 thùy, rộng 2 – 4 cm, dài 8 – 12cm, cuống lá hơi hồng. Hoa to, mọc đơn, cánh hoa màu trắng hoặc hồng, thuộc loại hoa kép. Nhị hoa màu vàng, có điểm hồng. Mùa hoa rơi vào tháng 5 – 7, sai quả vào tháng 6 – 7 hằng năm.

Bạch thược ưa ẩm, ánh sáng, thích hợp trồng ở vùng núi và nơi có khí hậu mát mẻ. Cây ra hoa khi trồng được 4 – 5 năm.

Phân bố:

Bạch thược có nguồn gốc từ Trung Quốc. Hiện nay cây đã được di thực vào nước ta và được trồng chủ yếu ở Sa Pa.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

Bộ phận dùng: Rễ.

Thu hái: Thu hái ở cây ít nhất 4 năm tuổi. Thời gian thu hái rơi vào tháng 8 – 10 hằng năm. Tại Triết Giang Trung Quốc, rễ thược dược có thể thu hái bắt đầu từ mùng 10 tháng 6. Tứ Xuyên thu hái vào giữa tháng 7.

Chế biến: Chọn ngày nắng ráo để thu hái rễ thược dược. Sau khi đào rễ, giũ sạch cắt đất, sau đó cắt thành từng rễ riêng, bỏ rễ con, rễ phụ. Phân loại rễ và phơi khô. Nếu thu hoạch vào ngày mưa, nên vùi rễ với đất ẩm không quá 2 – 3 ngày. Sau khi phơi khô có thể tẩm rượu hoặc tẩm giấm rồi sao qua.

- Thành phần hóa học:

Thược dược có các thành phần hóa học sau:

+ Paeonol, Trierpenoids, Paeoniflorin, Paeonin, Sistosterol ( theo Trung Dược Học).

+ Paeoniflorigenone

+ Galloylpaeoniflorin

+ Oxypaeoniflorin, Paeoniflorin, Benzoylpaeonilorin (theo Vu Tân, Dược Học Học Báo 1985).

2. Tác dụng của Dược liệu Bạch Thược (Mẫu đơn trắng) 

- Tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

Glucozit trong thược dược có tác dụng ức chế trung khu thần kinh nên có khả năng giảm đau và an thần (theo Trung Dược Học).

Nước sắc từ thược dược có khả năng ức chế cơ trơn của ruột, dạ dày, tử cung, ức chế tiết dịch vị toan và ngừa loét ở chuột cống thực nghiệm (theo Trung Dược Học).

Glucozit trong thược dược chống hình thành huyết khối, bảo vệ gan, hạ men transaminaza, tăng lưu lượng máu dinh dưỡng cơ tim (theo Trung Dược Học).

Thược dược có khả năng hạ áp nhẹ và giãn mạch ngoại vi nhờ vào cơ chế chống co thắt cơ trơn mạch máu (theo Trung Dược Học).

Nước sắc từ thược dược có khả năng ức chế trực khuẩn đại trường, tụ cầu khuẩn vàng, phế cầu khuẩn, các loại nấm ngoài da, trực khuẩn lỵ thương hàn, trực khuẩn mủ xanh, liên cầu khuẩn tán huyết (theo Trung Dược Học).

Glucozit trong thược dược có khả năng hạ nhiệt và chống viêm (theo Trung Dược Học).

Thược dược có tác dụng lợi tiểu và cầm mồ hôi (theo Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).

Theo y học cổ truyền: 

Tác dụng:

Phá kiên tích, chỉ phúc thống, thu can khí nghịch lên gây đau đớn, trừ huyết tích, tả tỳ nhiệt, chỉ thủy tả, điều dưỡng tâm can tỳ kinh huyết, giáng khí, thư kinh (theo Trấn Nam Bản Thảo).

Nhu can, chỉ thống, thu hãn, dưỡng huyết, hoãn trung, liễm âm (theo Trung Dược Đại Từ Điển).

Chủ trị:

  • Trị bụng đau, trúng ác khí, lưng đau (theo Biệt Lục).
  • Trị Phế có tà khí, huyết khí ít, bụng giữa đau quặn.
  • Trị cốt chưng, ích tụ, trúng ác khí, lưng đau, bụng đau (theo Dược Tính Luận).
  • Trị hen suyễn, can huyết bất túc, đái mạch bệnh làm cho bụng đau, phế cấp trướng nghịch, mắt dính, dương duy mạch có hàn nhiệt (theo Thang Dịch Bản Thảo).

Tính vị

Vị đắng, chua, khí hơi hàn (theo Thang Dịch Bản Thảo).

Qui kinh

Qui vào kinh Tỳ, Can (theo Bản Thảo Kinh Sơ).

Vào kinh túc Thái âm, kinh thủ (theo Thang Dịch Bản Thảo).

 

Liều dùng, cách dùng

Dùng mỗi ngày từ 6 – 12g, có thể sắc thược dược uống, đem tán bột làm hoàn,…

Kiêng kỵ: 

Một số điều kiêng kỵ khi áp dụng bài thuốc từ bạch thược:

+ Không dùng cho người có huyết hư hàn (theo Bản Thảo Diễn Nghĩa).

+ Mụn đậu: Không nên dùng (theo Dược Phẩm Hóa Nghĩa).

+ Bao tử lạnh, ngực đầy: Cấm dùng (theo Trung Quốc Dược Đại Từ Điển).

+ Thược dược sợ mang tiêu, thạch hộc, ghét tiểu kế, tiêu thạch, miết giáp, phản lê lô (theo Bản Thảo Kinh Tập Chú).

+ Tỳ khí hàn, bụng đầy trướng, không tiêu: Không dùng (thao Bản Thảo Chính).

+ Hạ lỵ ra toàn máu, tỳ khí hư hàn, sản hậu: Không nên dùng (theo Đắc Phối Bản Thảo).

+ Tiêu chảy, bụng đau do hàn tà gây ra: Không dùng (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).

Sản phẩm đã xem